Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10 đầy đủ nhất

Giáo án Cảnh ngày hè

Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10 giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.

Tham khảo: Giáo án Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Ngữ Văn 10

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết

– Tên bài học: CẢNH NGÀY HÈ

Hình thức dạy: Dạy học trên lớp

Chuẩn bị của GV và HS:

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.

+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài ; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)

Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học( Giáo án Cảnh ngày hè )

  • Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi
  • Nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.

Bước 3: Xác định mục tiêu bài học

1. Về kiến thức( Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10)

          – Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.

          – Thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.

2. Về kĩ năng (Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10)

1. Về kĩ năng chuyên môn

          – Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.

2. Về kĩ năng sống

          – Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.

3. Về thái độ, phẩm chất (Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10)

          – Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, yêu đất nước.

          – Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…

4.Phát triển năng lực (Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10)

          – Năng lực chung:

          + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

          – Năng lực riêng:

          + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày

          + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học

          + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…

Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học( Giáo án Cảnh ngày hè Ngữ văn 10)

  Hoạt động của Gv – HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Trãi. Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Bài “Bảo kính cảnh giới 43” (Cảnh ngày hè) chính là một trong những tác phẩm được coi là tấm gương báu răn mình, nhưng qua đó, ta thấy đậm nét cuộc sống, tâm sự, tâm hồn cao đẹp của Ức Trai. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu tác phẩm này.  
–  Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
– Có thái độ tích cực, hứng thú.  
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tập thơ “Quốc âm thi tập” và tác phẩm Cảnh ngày hè.
– Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tập thơ Quốc âm thi tập?
Nhóm 2: Nêu xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Nêu bố cục của tác phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,                                          
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.
– Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè được thể hiện qua những hình ảnh nào? Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu sắc, cảnh vật và con người?
Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động từ (cụm động từ) diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè, đó là những động từ (cụm động từ) nào? Từ những động từ (cụm động từ) đó, em cảm nhận gì về trạng thái của cảnh vật được miêu tả trong bài thơ.
Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào? Qua sự cảm nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là người có tấm lòng như thế nào đối với thiên nhiên?
Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với người dân như thế nào? Âm điệu của câu thơ lục ngôn (Sáu chữ) khác âm điệu của những câu thơ bảy chữ như thế nào? Sự thay đổi âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Cây hoè:
+ Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.  
+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp. ” Hình ảnh cây hoè đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt. Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc. ” Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.
* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương. Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ
Thao tác 3: Tổng kết
– Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
– Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi.
– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Cảnh ngày hè”,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
– Học sinh trả lời.
– Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
I. Tìm hiểu chung                  
1. Tập thơ “Quốc âm thi tập”
– Là tập thơ Nôm sớm nhất của văn học Việt Nam trung đại hiện còn.
– Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã đặt nền móng cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
– Tập thơ gồm bốn phần:
+ Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,…
+ Môn thì lệnh: về thời tiết.
+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.
+ Môn cầm thú: về thú vật.
– Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện:
+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người.
– Nghệ thuật:
+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.
+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.  
Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú.
2. Tác phẩm “Cảnh ngày hè” – “Bảo kính cảnh giới”
– Là bài thơ số 43 trong 61 bài thơ thuộc mục “Bảo kính cảnh giới”.
– Thể thơ: Thất ngôn bát cú.
– Bố cục:
+ Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè.
+ Tâm sự của tác giả.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bức tranh thiên nhiên
-“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự thanh nhàn, tâm thế ung dung, thư thái của con người.
– Hình ảnh: Hòe, tán rợp giương, thạch lưu, hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => Hình ảnh đặc trưng của ngày hè.
– Màu sắc: Màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của thạch lựu, màu hồng của cánh sen; ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng lên những tán hòe xanh => hài hòa, rực rỡ.
– Âm thanh:
+ Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng của ngày hè.
+ Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc trưng của làng chài.
– Thời gian: Cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn, nhưng sự sống dường như không dừng lại.
– Nhà thơ sử dụng nhiều cụm động từ thể hiện trạng thái căng tràn của tự nhiên: “tán rợp giương”, “đùn đùn”, “phun thức đỏ”, “tiễn mùi hương”
=> Có một cái gì thôi thúc từ bên trong, đang ứa căng, đầy sức sống.
=> Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh sáng, màu sắc và hương thơm.
=> Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi
– Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống:
+ Tâm trạng thư thái khi đón nhận cảnh vật thiên nhiên.
+ Cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan. Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu và tràn đầy nhựa sống.
– Tấm lòng ưu ái với dân, với nước:
+ Ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong, ca ngợi cảnh thái bình.
+ Mong ước “dân giàu đủ khắp đòi phương”: mong mỏi về cuộc sống an lạc của người dân ở mọi phương trời.
+ Tâm thế hướng về cảnh vật nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn hướng về người dân lao động
+ Câu thơ 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài thơ ” điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân.                                
III. Tổng kết( (Giáo án Cảnh ngày hè)  
1. Nội dung:    
– Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.    
– Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả.
2. Nghệ thuật:     
– Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và câu 4″ tập trung sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè.     
– Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.     
– Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu cảm
Hoạt động 3: Luyện tập (Giáo án Cảnh ngày hè)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có trách nhiệm như thế nào đối với quê hương, đất nước?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
– Học sinh trả lời.
– Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Trách nhiệm của bản thân:
– Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên
– Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã
– Có trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước.              
Hoạt động 4: Vận dụng (Giáo án Cảnh ngày hè)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
– Học sinh trả lời.
– Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Gợi ý: BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 1) Nguyễn Trãi  
Đạo đức hiền lành được mọi phương, 
Tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. 
Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh, 
Nghĩa phải đem cho, ít chẳng phường. 
Sự thế sá phòng khi được mất, 
Lòng người tua đoán thuở mừng thương. 
“Chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, 
Khiến chớ cho qua một đạo thường.
BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 21) Nguyễn Trãi
Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.
Xấu tốt đều thì rắp khuôn.
Lân cận nhà giàu no bữa cám;
Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn.
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.
Đen gần mực đỏ gần son.  
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
1.Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” gợi điều gì về nhân vật trữ tình?
a,Con người bon chen, tất bật
b.Con người nhàn nhã thư thái
c.Con người vất vả mệt mỏi
d.Con người buồn bã, đau khổ
2. Xác định các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào?
3.Câu thơ:Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp đó?
4.Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống như thế nào?
5.Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm nhận được từ bài thơ là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
– Học sinh trả lời.
– Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Gợi ý:
1.b.Con người nhàn nhã thư thái 2.Hoa hòe màu xanh, hoa lựu đỏ, hoa sen hồng
– Cảnh tươi tắn, rực rỡ…
– Cảnh bình dị, đặc trưng cho mùa hè 3. Biện pháp đảo ngữ: Đưa 2 từ láy ” lao xao” và “dắng dỏi” lên đầu câu Tác dụng: miêu tả âm thanh sôi động của cuộc sống
4. “lao xao”: từ láy tượng thanh, miêu tả âm thanh huyên náo của chợ cá, cuộc sống no đủ, thái bình của người dân chài lưới.
5.Nội dung chủ đạo: Tâm hồn yêu thiên nhiên, khát vọng cao cả gắn liền với tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.  

Xem thêm: Giáo án Thuật hoài Phạm Ngũ Lão chi tiết nhất (Giáo án Cảnh ngày hè lớp 10)

5/5 - (1 bình chọn)

Originally posted 2020-03-12 22:29:35.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*