Giáo án Đặc điểm loại hình tiếng Việt đầy đủ nhất

Giáo án Đặc điểm loại hình tiếng Việt

Giáo án Đặc điểm loại hình tiếng Việt giúp học sinh nắm được thuật ngữ loại hình ngôn ngữ và rèn luyện sử dụng kỹ năng sử dụng tiếng Việt.

Tham khảo: Giáo án Đây thôn vĩ dạ ngữ văn lớp 11 chi tiết nhất

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

 I. Tên bài học : ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT

 II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên:

– Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa…

– PPDH:  Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức

 -Nắm được thuật ngữ loại hình ngôn ngữ và đặc điểm loại hình ngôn ngữ tiếng Việt.

  -Luyện tập.

2. Kĩ năng

 Rèn kỹ năng sử dụng tiếng Việt dựa trên đặc điểm loại hình tiếng Việt.

3. Thái độ:

Có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng, tốt để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến loại hình ngôn ngữ tiếng Việt;

– Năng lực đọc – hiểu  các văn bản liên quan đến ngôn ngữ;

– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các loại hình ngôn ngữ giữa các nước.

 – Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC (giáo án đặc điểm loại hình tiếng Việt)

1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng  cần đạt, năng lực cần phát triển
– GV giao nhiệm vụ: Văn bản sau cung cấp thông tin gì?               
Theo tạp chí Daily Mail, các nhà nghiên cứu thuộc Đại học bang Pennsylvania (Mỹ) vừa cảnh báo, nếu con người không tăng cường bảo vệ môi trường thì đến cuối thế kỷ này, có khoảng 50% đến 90% các ngôn ngữ trên thế giới sẽ bị biến mất. Nền văn hóa đặc thù có liên quan đến những ngôn ngữ này cũng không thể tồn tại, mà được thay thế bằng văn hóa và ngôn ngữ mang tính toàn cầu với màu sắc công nghiệp hóa.        (Theohttp://khoahoc.tv/90-ngon-ngu-tren-the-gioi-bien-mat-trong-the-ky-21)
–   HS thực hiện nhiệm vụ:
–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Cảnh báo về khả năng biến mất ngôn ngữ trên thế giới;Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:
Các em thân mến! Từ khi ra đời tiếng Việt luôn là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất, là công cụ tư duy của người Việt. Hiểu rõ về tiếng Việt không chỉ giúp người sử dụng ngôn ngữ Việt hiệu quả, vận dụng linh hoạt trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể và phát triển hơn khả năng ngôn ngữ trong đời sống. Để hiểu rõ hơn tiếng Việc thuộc loại hình ngôn ngữ nào, các đặc điểm của loại hình tiếng Việt chúng ta cùng tìm hiểu bài Đặc điểm loại hình tiếng Việt.
–  Nhận thức được nhiệm vụ  cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết  nhiệm vụ.  
– Có thái độ tích cực, hứng thú.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút)

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu loại hình ngôn ngữ
GV: Gọi HS đọc mục I (SGK) Dựa vào phần I trong SGK và hiểu biết của em, hãy cho biết loại hình ngôn ngữ là gì?     
Theo em có mấy loại hình ngôn ngữ? Hãy lấy ví dụ của từng loại đó.          
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.  
I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ:  
1. Khái niệm :  
a. Loại hình
-Một tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó
Ví dụ: Loại hình nghệ thuật,  Loại hình báo chí,Loại hình ngôn ngữ …..  
b. Loại hình ngôn ngữ:  
Là cách phân loại ngôn ngữ trên thế giới dựa trên những đặc trưng cơ bản nhất của các ngôn ngữ đó .  
2. Loại hình ngôn ngữ tiếng Việt:  
– Tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á  
– Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
* Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ liệu hình thành kiến thức  
GV: Gọi HS đọc ngữ liệu 1 và tiến hành thảo luận nhóm (trong vòng 3 phút) với các yêu cầu sau:  
Hãy cho biết câu thơ có  mấy tiếng, mấy từ và các tiếng, các từ đó được đọc, viết như thế nào.
Nếu bỏ một tiếng bất kì trong câu thì cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của câu như thế nào.
GV: Lấy 1 câu tiếng Anh “I am a student” để so sánh với câu tiếng Việt.
Tiếng Việt
– Cách viết tách rời: “Tôi là ..
– Cách đọc tách rời: “ sinh viên”
Tiếng Anh
– Cách viết nối từ: “I’m ..
– Cách đọc có âm gió: “student”-> “Z”  
Câu thơ có mấy tiếng, mấy từ? Qua phân tích ngữ liệu 1 ở trên, em nào có thể kết luận “tiếng” trong tiếng Việt có những đặc điểm, chức năng gì?Từ đó khái quát lên đặc điểm đầu tiên của tiếng Việt.
Þ Kết luận lại đặc điểm đầu tiên.  
GV: Gọi HS đọc 2 câu ca dao ở mục II.2 (SGK).    
Hãy nhận xét về mặt chức năng ngữ pháp và hình thái của 3 từ “người” trong 2 câu ca dao trên?
Gợi mở: Về ngữ pháp và hình thái có gì khác nhau không? Kết luận nội dung  
GV đưa bảng phụ VD2. Sau đó nêu ra yêu cầu:  
Hãy nhận xét về mặt vai trò ngữ pháp và hình thái của các từ được gạch chân ở bảng phụ trên.
Gợi mở: So sánh xem ở 2 câu t. Việt và t.Anh có gì khác nhau (vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ và hình thái bên ngoài của từ đó). Từ đó rút ra kết luận ở sự khác nhau đó.
Qua việc phân tích VD1 và VD2, em hãy rút ra kết luận về hình thái từ của tiếng Việt?
Þ Đây là điểm khác biệt rõ nét của ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt) và ngôn ngữ hòa kết (tiếng Anh).  
Gọi học sinh đọc ngữ liệu ở mục II.3 (SGK) và lưu ý các hư từ được in đậm trong ngữ liệu.
GV: Tổ chức thảo luận nhóm. Thời gian thảo luận là 3’.
Bên cạnh những hư từ đã được dùng, các em hãy thêm hoặc thay thế một số hư từ (không, sẽ, mà, còn, có, nhé…) vào vị trí thích hợp trong ngữ liệu trên, sau đó rút ra nhận xét về ý nghĩa ngữ của các câu vừa tạo?
Hãy thêm hoặc thay đổi trật tự một số từ trong ngữ liệu trên và nhận xét về ý nghĩa ngữ của các câu vừa tạo?
GV: Nhắc lại khái niệm về hư từ và trật tự từ cho HS hiểu rõ hơn vai trò của chúng trong câu. Quan sát, hướng dẫn các nhóm thảo luận và cùng HS rút ra nhận xét với bảng phụ 2 & 3. Từ đó cho ta thấy trật tự các từ và hư từ rất quan trọng nếu vị trí của chúng thay đổi thì ý nghĩa của câu thay đổi theo.
Þ Kết luận lại nội dung đặc đểm.  
Từ việc phân tích và nhận xét các ngữ liệu ở trên, các em hãy khái quát lại những đặc điểm cơ bản của loại hình tiếng Việt?
Þ Kết luận nội dung 3 đặc điểm bằng bảng phụ. GV: Gọi HS đọc to phần ghi nhớ (SGK- Tr 57).
II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT:
Mang đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc trưng sau:
1/ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp ( Tính phân tiết):
Ví dụ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?     
– Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ: trở về, ăn chơi, thôn xóm
– Về mặt ngữ âm: tiếng là âm tiết .    
– Về mặt sử dụng: tiếng à từ hoặc yếu tố cấu tạo từ .      2) Từ không biến đổi hình thái
Ví dụ 1 : Xác định chức năng ngữ pháp của từ được gạch dưới trong câu ca dao sau:
“Cười người1chớ vội cười lâu.
Cười người2 hôm trước, hôm sau người3 cười”.  
Thay đổi về mặt ngữ pháp, không thay đổi về hình thái từ (vỏ bọc bên ngoài).  
Ví dụ 2: Tôi (1) tặng anh ấy (1) một cuốn sách, anh ấy (2) cho tôi (2 ) một quyển vở .   
– Tôi (1): chủ ngữ ; tôi (2): phụ ngữ bổ nghĩa cho động từ “cho’’  
– Về ngữ âm và chữ viết: không có sự khác biệt nào giữa các từ  
– Có thể thấy như vậy đối với các từ “ anh ấy’’.                            
3) Biện pháp chủ yếu biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo trật tự trước sau và sử dụng hư từ :
Ví dụ : Tôi ăn cơm. Nếu thay đổi trật tự từ trong câu và sử dụng thêm một số hư từ (đã; đang, sẽ sắp,…) ý nghĩa ngữ pháp trong câu sẽ thay đổi theo.        
GV tổ chức, hướng dẫn HS thực hành khắc sâu kiến thức qua phần luyện tập.
GV: Đọc lướt qua 3 yêu cầu của 3 bài tập và chia nhóm thảo luận trong thời gian 5’, sau đó mỗi nhóm lên bảng trình bày kết quả.
GV: lưu ý mỗi nhóm cử ra 1 thư ký để ghi nhận kết qua làm được và nghiêm túc, trật tự thảo luận. HS đọc ngữ liệu 1 và tiến hành thảo luận nhóm  
– Câu thơ có 7 tiếng à 7 âm tiết, 7 từ , đọc và viết tách rời nhau.
HS đọc 2 câu ca dao ở mục II.2 (SGK) và trả lời  
– Người1 và người2: bổ ngữ cho động từ “cười”.
– Người3: chủ ngữ của động từ “cười”.
-người1, người2, người3: không thay đổi về mặt ngữ âm và chữ viết.  
*Dịch sang tiếng Anh : I give him a book, he gives me a book .  
Tôi (1) dịch là I ( chủ từ ) ; tôi (2 ) dịch là me (phụ ngữ)  Anh ấy(1) dịch là him ( phụ ngữ ); anh ấy
(2)dịch là  he (chủ từ) là Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp .
– Từ trong tiếng Anh biến đổi hình thái để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp khác nhau là Tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết  
Học sinh đọc ngữ liệu ở mục
II.3 (SGK) và trả lời:
– Khi thêm các hư từ:  
+ Tôi sẽ ăn cơm. (dự định ở tương lai)  
+ Tôi không ăn cơm (phủ nhận việc tôi không ăn)  
+ Tôi ăn cơm (khẳng định tôi có ăn)  
+ Tôi ăn cơm nhé!(biểu lộ sắc thái tình cảm với đối tượng tiếp nhận)…
– Đổi trật tự từ:
Ăn cơm với tôi.
Tôi sẽ ăn cơm với bạn.  
+ Cùng ăn cơm với tôi nhé!
+ Tôi đã ăn cơm rồi  
– Khi thêm hoặc thay đổi hư từ thì ý nghĩa ngữ pháp của câu sẽ thay đổi.  
– Thay đổi trật tự từ trong câu sẽ làm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp. Biện pháp chủ yếu để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp là cách sắp đặt từ theo thứ tự trước sau. Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ
Bài tập 1:
– “Nụ tầm xuân1”:  bổ ngữ cho động từ “hái”.
– “Nụ tầm xuân2”: là chủ ngữ.
– “Bến1”: bổ nghĩa cho “nhớ”.
– “Bến2: là chủ ngữ.
– “Trẻ1”: bổ nghĩa cho “yêu”.
– “Trẻ2”: là chủ ngữ.
– Bống1, bống2, bống3, bống: là bổ ngữ.
– Bống5, bống6: là chủ ngữ.     
Æ Chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng xét về mặt ngữ âm, chữ viết thì không có sự thay đổi à từ không biến đổi về mặt hình thái.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
–  Nụ tầm xuân 1 là phụ ngữ cho ĐT hái, đứng sau ĐT hái; nụ tầm xuân 2 là chủ ngữ , trước ĐT nở.
– Bến 1:phụ từ đứng sau ĐT nhớ; bến 2 là chủ ngữ , đứng trước cụm từ “khăng khăng đợi thuyền”
–  Trẻ, già là tương tự vd1 và 2.
– Bống 1,2,3 và 4 : phụ ngữ  của các ĐT trước nó  nên đều đứng sau ĐT; chỉ khác nhau về hư từ kèm theo (ko có hư từ hoặc có hư từ “ cho”)
Bống 5 và 6: là chủ ngữ àđứng trước các ĐT (ngoi ,lớn) là Ở vị trí ngữ pháp nào các từ vẫn không biến đổi hình thái
Bài tập 2:  
VD1: Cho 2 câu tiếng Việt và tiếng Anh như:
1/ Cây thước của tôi ngắn hơn cây thước của anh ª My ruleris shorter than yours
2/ Bài học này khó hơn bài tập kia  ª This lesson is more difficult than one. Bài tập 3: Các hư từ :
* Đã:chỉ hoạt động  xảy ra trong quá khứ.
* Các: sự vật ở số nhiều, mức độ toàn thể.
* Để: chỉ mục đích.
* Lại: chỉ sự tái diễn.
* Mà: chỉ mục đích .:  

3.LUYỆN TẬP 5 phút (giáo án đặc điểm loại hình tiếng Việt)

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cầnđạt
GV giao nhiệm vụ:
–   HS thực hiện nhiệm vụ:
–  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  
Bài tập 3: Các hư từ và ý nghĩa của nó:
– Đã: chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ (việc đã làm).
Các: chỉ số nhiều (các xiềng xích là các thế lực bị áp bức).
Để: chỉ mục đích.
Lại: chỉ hoạt động tái diễn, đáp lại (vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ giai cấp phong kiến).  
Mà: chỉ mục đích (lập nân Dân chủ Cộng Hòa).
Æ  Hư từ không biểu thị ý nghĩa từ vựng nhưng nó biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp khi kết hợp với các từ lọai khác và có tác dụng làm cho câu mang nội dung biểu đạt hoàn chỉnh.

 4.VẬN DỤNG 5 phút (giáo án đặc điểm loại hình tiếng Việt)

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
Chỉ ra sự khác nhau về chức năng ngữ pháp của các thành phần câu:
Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta
– HS thực hiện nhiệm vụ:
–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Trả lời:
– Vai trò ngữ pháp:
+“Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta”
(1) E Chủ ngữ.
+“Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta”
(2) E Bổ ngữ chỉ đối tượng chịu sự tác động của đồng từ “làm rạng rỡ”
– Có sự khác nhau là do trật tự sắp đặt từ qui định.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
– HS thực hiện nhiệm vụ:
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Tìm kiếm tư liệu qua sách tham khảo, truy cập mạng

 Xem thêm: Giáo án Từ ấy lớp 11 tác giả Tố Hữu đầy đủ nhất

5/5 - (1 bình chọn)

Originally posted 2020-03-17 23:48:20.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*