Giáo án Phong cách ngôn ngữ hành chính giúp học sinh vận dụng hiểu biết về phong cách ngôn ngữ hành chính để tạo lập văn bản trong đời sống.
Tham khảo: Soạn bài Một người Hà Nội ngữ văn lớp 12 hay nhất
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : phong cách ngôn ngữ hành chính
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
– Một số biểu mẫu quy định thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Phong cách ngôn ngữ hành chính;
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được khái niệm và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính;
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được khái niệm và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính;
c/Vận dụng thấp: Chỉ ra được văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
d/Vận dụng cao:
– Vận dụng hiểu biết về phong cách ngôn ngữ hành chính để tạo lập văn bản trong đời sống;
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: Viết văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính;
b/ Thông thạo: các bước viết văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: tạo văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi soạn thảo văn bản hành chính;
c/Hình thành nhân cách:
-Biết quý trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
-Biết sử dụng phong cách ngôn ngữ phù hợp
-Có ý thức vận dụng phong cách ngôn ngữ hành chính vào trong đời sống.
4. Hình thành năng lực:
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản hành chính;
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuộc Phong cách ngôn ngữ hành chính
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
– GV giao nhiệm vụ: Kể một số giấy tờ liên quan đến cá nhân em từ khi được sinh ra đến nay. – HS thực hiện nhiệm vụ: Giấy khai sinh- Sổ hộ khẩu – Đơn xin nhập học… – HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có , phong cách ngôn ngữ hành chính. Vậy phong cách ngôn ngữ đó là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay. | – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu một số văn bản GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu: a) Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên. b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,… + Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,… + Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,… HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ. + Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau. Thao tác 2: Tổ chức tìm hiểu ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản: a) Đặc điểm kết cấu, trình bày. b) Đặc điểm từ ngữ, câu văn. Thao tác 3: Tổ chức tìm hiểu khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính. HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó trả lời câu hỏi HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản; – HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần). HS rút ra khái niệm ngôn ngữ hành chính. | I. Ngôn ngữ hành chính : 1. Tìm hiểu văn bản a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên: b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản: 2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính – Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định: +Phần đầu: các tiêu mục của văn bản. + Phần chính: nội dung văn bản. + Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,…). – Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ…, được sự ủy nhiệm của…, tại công văn số…, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày…, xin cam đoan… – Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ…. Quyết định: điều 1, 2, 3,…). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. VD: Tôi tên là:… Sinh ngày:… Nơi sinh:… Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt. 3. Ngôn ngữ hành chính là gì? Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí. |
Thao tác 1: Tổ chức luyện tập Bài tập 1: Hãy kể tên một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường của anh (chị) GV gợi ý, tổ chức cho HS các nhóm thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng. Bài tập 2: Hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về trình bày văn bản, về từ ngữ, câu văn của văn bản hành chính (lược trích- SGK). Trên cơ sở nội dung bài học, GV gợi ý để HS phân tích. HS các nhóm thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng. HS phân tích. | Bài tập 1: Một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, Biên bản sinh hoạt lớp, Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận, Sơ yếu lí lịch, Bằng tốt nghiệp THCS, Giấy khai sinh, Học bạ, Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10, Bản cam kết…, Giấy mời họp,… Bài tập 2: Những đặc điểm tiêu biểu: + Trình bày văn bản: 3 phần – Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày… tháng… năm…, tên quyết định. – Phần chính: Bộ trưởng… căn cứ… theo đề nghị… quyết định: điều 1…, điều 2…, điều 3… – Phần cuối: người kí (kí tên đóng dấu), nơi nhận. + Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc…, căn cứ nghị định…, theo đề nghị của,… quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định,… + Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu). |
Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu Tính khuôn mẫu – GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó. – GV nhận xét và chốt lại một số nội dung, lưu ý HS một số vấn đề. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: a) Phần mở đầu gồm: + Quốc hiệu và tiêu ngữ. + Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. + Địa điểm, thời gian ban hành văn bản. + Tên văn bản – mục tiêu văn bản. b) Phần chính: nội dung văn bản. c) Phần cuối: + Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu). + Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền). Thao tác 2: Tổ chức tìm hiểu tính minh xác GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra? – GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. Thao tác 3: Tổ chức tìm hiểu tính công vụ GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: Câu hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng – cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện? – GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. – HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. | II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính 1. Tính khuôn mẫu Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất: a) Phần mở đầu gồm: b) Phần chính: nội dung văn bản. c) Phần cuối: Chú ý: + Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai. + Kết cấu 3 phần có thể “xê dịch” một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. 2. Tính minh xác Tính minh xác thể hiện ở: – Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,… – Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa. Chú ý: Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là “chứng tích pháp lí”. VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,… thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình). Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,… 3. Tính công vụ Tính công vụ thể hiện ở: + Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân. + Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu. VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời,… + Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm. VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm. |
Tổ chức luyện tập Bài tập 1 và bài tập 2: – GV yêu cầu HS xem lại bài học để trả lời đầy đủ, chính xác. Bài tập thực hành nên HS có thể chuẩn bị trước ở nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa (nếu cần) – HS làm việc cá nhân, xem lại bài, phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu cần). HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: Cách viết biên bản: a. Phần mở đầu − Phần mở đầu của biên bản gồm những mục: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự lập biên bản. − Tên của biên bản nêu rõ nội dung chính của biên bản: Biên bản sinh hoạt;chi đội; Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lí hoặc người sử dụng hợp pháp. b. Phần nội dung − Ghi lại diễn biến và kết quả của sự việc. − Cách ghi phải trung thực, khách quan; không được thêm vào những ý kiến chủ quan của người viết. − Tính chính xác, cụ thể của biên bản giúp cho người có trách nhiệm làm cơ sở xem xét để đưa ra những kết luận đúng đắn. c. Phần kết thúc gồm các mục − Thời gian kết thúc. − Họ, tên, chữ kí của chủ toạ, thư kí hoặc các bên tham gia lập biên bản. − Chữ kí thể hiện tư cách pháp nhân của những người có trách nhiệm lập biên bản. | III. Luyện tập 1/Bài tập 1 và bài tập 2: Nội dung cần đạt: Xem lại mục 1- phần III- Nội dung bài học. 2/Bài tập 3: Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nội dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp. Bài tập 4: Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: + Tiêu đề. + Kính gửi (Đoàn cấp trên). + Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. + Những cam kết. + Địa điểm, ngày… tháng… năm… + Người viết kí và ghi rõ họ tên. |
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Văn bản nào sau đây có hình thức và nội dung khác với giấy chứng nhận? a/ Bản khai b/Văn bằng c/Chứng chỉ d/ Giấy khai sinh Câu 2:Trong các văn bản sau đây, đâu không phải là văn bản hành chính? a/ Giấy khai sinh b/ Hợp đồng tuyển dụng lao động c/ Thông báo mời thầu d/ Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | 1b,2c |
4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Nêu nội dung Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh? – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần có những nội dung chính sau: − Tên tổ chức − Tên văn bản − Địa điểm và thời gian viết đơn − Nơi nhận đơn − Tự giới thiệu về bản thân − Nguyện vọng và mục đích vào Đoàn − Cam kết và lời hứa − Ghi rõ họ tên và kí |
5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm hiểu thêm các quy định về thể thức văn bản của nhà nước – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Truy cập trên mạng để nắm bắt thể thức văn bản. |
Xem thêm: Soạn thực hành về hàm ý tiếp theo lớp 12 chi tiết nhất
Originally posted 2020-03-22 23:36:03.
Để lại một phản hồi