giáo án chiếc thuyền ngoài xa giúp HS hiểu được hoàn cảnh sáng tác, nội dung tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
Tham khảo: Giáo án Rừng xà nu ngữ văn lớp 12 đầy đủ nhất (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
A: Xác định vấn đề cần giải quyết
I. Tên bài học: Chiếc thuyền ngoài xa
II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp
III. Chuẩn bị của thầy và trò:(giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
1/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Nguyễn Minh Châu;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
B: Xác định nội dung – chủ đề bài học
-Những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật: phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện; nghệ thuật chân chính luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời.
-Tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.Điểm nhìn nghệ thuật đa chiều. Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba.
C. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:
– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi thời hậu chiến;
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học
3.Thái độ :(giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại;
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại;
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam sau 1975 trong lịch sử văn học dân tộc;
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, tình huống truyện… trong truyện hiện đại Việt Nam .
D : Tổ chức dạy và học (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
– B1:GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Minh Châu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Xem một đoạn video clip về cuộc sống của người dân vùng biển; – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu Vào bài: Sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, Bắc Nam đã sum họp một nhà, đất nước Việt Nam bước vào giai đoạn xây dựng, phát triển trong hoà bình. Điều đó cũng đã mở ra cho văn học những tiền đề mới. Nhiều nhà văn đã trăn trở, tìm tòi hướng đi mới cho văn học: Khám phá đời sống ở phương diện đời thường, trên phương diện đạo đức, thế sự. Một trong những cây bút tiên phong mở đường tinh anh và tài năng nhất là nhà văn Nguyễn Minh Châu. Ta đã gặp một Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn đầy nghịch lý “Bến quê” và một lần nữa ta lại được tìm hiểu một truyện ngắn xuất sắc khác của ông – truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”. | – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần Tiểu dẫn. (Chiếu ảnh Nguyễn Minh Châu) – B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Bằng hiểu biết của mình, em hãy trình bày những nét chính về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức – Nguyễn Minh Châu: 1930-1989. – Quê quán: làng Thơi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. – Cuộc đời: Đầu năm 1950: ông gia nhập quân đội; từ 1952 đến 1958, ông công tác và chiến đấu tại sư đoàn 320; năm 1962, ông về phòng Văn nghệ quân đội, tạp chí Văn nghệ quân đội. – Sự nghiệp sáng tác: + Trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; + Từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh; ông được xem là cây bút mở đường tinh anh của văn học thời kì đổi mới. (Chiếu cảnh chiếc thuyền ngoài xa) – Giáo viên cung cấp thêm: Sáng tác tháng 8/ 1983, lúc đầu in trong tập Bến quê, sau đó lấy làm tên chung cho một tập truyện ngắn. Tích hợp kiến thức Lịch sử: (?) Vận dụng kiến thức lịch sử Việt Nam từ sau năm 1975 – thời hậu chiến, căn cứ vào tình hình xã hội, em hãy giải thích tác động của lịch sử lúc bấy giờ đến sáng tác của văn học các tác giả nói chung, của Nguyễn Minh Châu nói riêng? TL: Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã kết thúc. Đất nước thống nhất trong nền độc lập, hoà bình. Nhiều vấn đề của đời sống văn hoá, nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Nhiều quan niệm đạo đức phải được nhìn nhận lại trong tình hình mới, nhiều yếu tố mới nảy sinh, nhất là khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới…Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. – B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Học sinh tóm tắt những nét chính của tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa? (?) Theo em có thể chia văn bản thành mấy đoạn, nội dung của mỗi đoạn là gì? Tích hợp kiến thức Lịch sử, địa lí: + Nghệ sĩ Phùng trở lại chiến trường xưa A So, một vùng thuộc miền Trung, cách Hà Nội 600 cây số. + Cuộc sống của người dân vùng biển . – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | I. TÌM HIỂU CHUNG (Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa) 1. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930-1989): trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh, thuộc trong số những người mở đường tinh anh và tài năng(Nguyên Ngọc)của VHVN thời kì đổi mới. 2. Tác phẩm – Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu hướng chung của VHVN thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. a. Tóm tắt tác phẩm b. Bố cục Truyện chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: (Từ đầu đến “chiếc thuyền lới vó đã biến mất”). Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. + Đoạn 2: (Từ “Ngay lúc ấy … với sóng gió giữa phá”): Câu chuyện của người đàn bà làng chài. + Đoạn 3: Còn lại: Tấm ảnh trong bộ lịch năm ấy. |
Thao tác 1: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh – B1: GV giao nhiệm vụ: Phát hiện thứ nhất của người nghệ sĩ nhiếp ảnh là phát hiện đầy thơ mộng. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mù sương mà người nghệ sĩ chụp được? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức – B1:GV giao nhiệm vụ : Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh mang đầy nghịch lí. Anh đã chứng kiến và có thái độ như thế nào trước những gì diễn ra ở gia đình thuyền chài. – Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc nhận thức được điều gì về cuộc đời? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2: Câu chuyện của của người đàn bà ở toà án huyện – B1: GV giao nhiệm vụ (?) Hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài? (?) Trước hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài, Đẩu – chánh án tòa án huyện đã đưa ra giải pháp gì? (?) Giải pháp mà Đẩu đưa ra có được người đàn bà chấp nhận không? (?) Trong hoàn cảnh người đàn bà hàng chài, lời khuyên của chánh án Đẩu có vẻ là một lời khuyên đúng đắn, nhưng người đàn bà nhất quyết không nghe theo, thậm chí còn van xin “quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Em hãy lý giải thông qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài? (?) Nhận xét về câu chuyện cuộc đời của người đàn bà hàng chài? (?) Thái độ của Phùng và Đẩu trước và sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà có sự thay đổi như thế nào? (?) Nếu các em là Đẩu, Phùng thì sẽ làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? (?) Câu chuyện về người đàn bà, Nguyễn Minh Châu đặt ra một vấn đề gì đang rất phổ biến trong xã hội hiện nay? (?) Từ câu chuyện của người đàn bà hàng chài và thái độ của Phùng và Đẩu, nhà văn Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Tích hợp kiến thức GDCD: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 có định nghĩa Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. –> Tình trạng bạo lực gia đình: + Nguyên nhân : – Thói vũ phu, sự tăm tối, thất học của người đàn ông. – Sâu xa là do tình trạng đói nghèo, đời sống bấp bênh kéo dài gây tâm lí bế tắc, uất hận + Hậu quả : – Gây ra những nỗi đau triền miên về thể xác và tinh thần cho những thành viên trong gia đình (người đàn bà). Con cái đổ vỡ niềm tin, sống trong hận thù, căm ghét (Thằng Phác), và có nguy cơ trở thành tội phạm. – B1:GV giao nhiệm vụ: – Giả sử được trực tiếp gặp gỡ người đàn bà ở toà án cùng với Đẩu và Phùng, anh/ chị hãy phát biểu cảm nghĩ của mình về câu chuyện của người đàn bà ấy?… (?) Ấn tượng, suy nghĩ, cảm nhận, đánh giá về người đàn bà hàng chài? (?) Giả sử là người đàn bà hàng chài bị chồng đánh như thế, anh/ chị sẽ phản ứng như thế nào? Vì sao? Từ đó cho thấy nghĩa lí của cách hành xử của người đàn bà hàng chài như thế nào? (?) Từ việc tìm hiểu những phẩm chất, cuộc đời người đàn bà hàng chài, Nguyễn Minh Châu muốn nói lên điều gì? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức – “vốn là đứa con gái xấu lại rỗ mặt sau một bận lên đậu mùa”. Người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn trạc ngoài 40 ,thô kệch ,rỗ mặt ,lúc nào cũng xuất hiện với ” khuôn mặt mệt mỏi ” gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn lam lũ -Trong câu chuyện về cuộc đời mình, chị đã nhận thức được rất rõ sự kém may mắn của mình: “cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với một anh con trai của một hàng chài giữa phá hay đến nhà tôi mua bả về đan lưới”. + Hành động và lời nói của người chồng :“trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ”. + Trước hành động rất tàn bạo của người chồng, người đàn bà hàng chài đã “không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không tìm cách chạy trốn“. + Chồng đánh như vậy, chị ta đâu có khóc + Nhưng chỉ sau khi biết được hành động vũ phu của chồng đã bị thằng Phác và người khách lạ (nghệ sĩ Phùng) phát hiện chị lại cảm thấy đau đớn, vừa đau đớn, vừa vô cùng xấu hổ và nhục nhã. Nhiều khi, sự đau đớn do đòn roi không thể làm con người ta bật khóc, điều này đúng trong trường hợp của người đàn bà hàng chài. Những giọt nước mắt đau đớn chứa đựng biết bao sự nhọc nhằn chỉ thực sự rơi khi thấy đứa con yêu của mình chứng kiến cảnh tượng mình bị chồng đánh, chỉ thực sự rơi khi có người khách lạ chứng kiến. + Được mời đến tòa án huyện để giải quyết việc gia đình, lúc đầy chị ta rụt rè, tìm một góc tường ở chốn công đường kia để ngồi. Nhà văn có miêu tả, đây không phải là lần đầu người đàn bà đến chốn công đường nhưng người đàn bà ấy vẫn có cái vẻ sợ sệt, lúng túng- cái sợ sệt lúng túng ấy ngay lúc chị ta đứng ở bãi xe tăng cũng không hề thấy có. Chị thấy sợ hãi khi đến một không gian lạ. Chị ta thật tội nghiệp, cái thế ngồi bị động, ngồi vào mép ghế và cố thu người lại, ngồi như thể để tự vệ cho dù đã được Đẩu nói bằng những lời rất thân mật, chia sẻ, cảm thông. + Nguyễn Minh Châu đã dụng công nhấn vào sự thay đổi ngôn ngữ và tâm thế của người đàn bà hàng chài. Ban đầu, khi gặp chánh án Đẩu, chị còn xưng “con” và có lúc đã van xin, “con lạy quý tòa”… “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Nhưng khi thấy Phùng xuất hiện, đang cúi gục lập tức người đàn bà hàng chài ngẩng lên, nhìn thẳng, “chị cám ơn các chú…. Lòng cách chú tốt nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn… cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc”. Vẻ bề ngoài khúm núm, sợ sệt, điệu bộ khác, ngôn ngữ khác đã làm cho cả Đẩu và Phùng hết sức ngạc nhiên. Người đàn bà hàng chài kia không hề giản đơn như Đẩu và Phùng nghĩ. Thì ra, cái nghề chài lưới trên một chiếc thuyền vó bè lênh đênh không thể thiếu bàn tay và sức lực của người đàn ông. Để duy trì sự tồn tại cho cả gia đình thì họ phải hợp sức lại mà làm quần quật để nuôi một đàn con nhà nào cũng trên dưới chục đứa, “đám đàn bà ở thuyền chúng tôi cần có một người đàn ông chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng một sắp con nhà nào cũng trên chục đứa” Tình cảnh của người đàn bà hàng chài kia cũng như của bao gia đình hàng chài khác, trừ phi chị nói “giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn”. + Trong câu chuyện kể về cuộc đời mình, người đàn bà hàng chài kia đã chấp nhận đau khổ, coi nỗi khổ vận vào đời mình như một lẽ đương nhiên. Chị sống cho con chứ không phải là sống cho mình. “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được”. Nếu những phụ nữ trên các thuyền khác chấp nhận người đàn ông uống rượu thì chị cũng chấp nhận để chồng đánh chỉ xin chồng là đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Đó là một cách ứng xử rất nhân bản. + Ở đây, lẽ đời đã chiến thắng. Người lao động lam lũ, nghèo khổ không có uy quyền nhưng có cái tâm của một người thương con, thấu hiểu lẽ đời cũng là một thứ quyền uy có sức công phá lớn. Nó đã làm chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng nhận thức được nhiều điều. Nhận thức được, nỗi nhọc nhằn vất vả trong công việc làm ăn của cư dân vùng biển. Nhận thức được cuộc sống bấp bênh khiến họ phải chấp nhận không ít những nghịch cảnh, những ngang trái. Nhận thức được người đàn bà kia không hề chịu đòn roi một cách vô lí, cả Đầu và Phùng chua chát nhận ra rằng: trên thuyền cần có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo, cần có một người đàn ông để chèo chống khi biển phong ba bão táp. Nhận thức được ở người phụ nữ ấy chứa đựng mẫu tính sâu xa như một bản năng: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ”, những lời lẽ ấy của người đàn bà hàng chài được thốt lên từ một niềm tin đơn giản mà vững chắc vào cái thiên chức mà trời đã giao phó cho người đàn bà. Thức nhận được rằng, người đàn bà hang chài kia rất biết tìm cho mình những niềm vui, hạnh phúc dẫu rất nhỏ nhoi trong cuộc sống đầy khó khăn. Ở chị vững bền một niềm tin, một tình yêu và sự lạc quan vào cuộc sống. Hãy biết sống ngay khi cả cuộc đời không thể chịu được nữa, nụ cười chợt ửng sáng lên trên khuôn mặt rỗ chằng chịt chị nghĩ đến “trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận vui vẻ” và niềm vui “nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no”. Hạnh phúc với người đàn bà hàng chài kia thật giản dị mà không kém phần sâu sắc. Nhân thức được nỗi đau, cũng như sự thâm trầm trong việc thấu hiểu các lẽ đời người đàn bà kia không bao giờ để lộ ra bên ngoài cả. – Mà cuộc sống nghèo khó của người dân vùng biển với một trong những nguyên nhân sâu xa: gia đình quá đông con. – Tích hợp kiến thức GDCD: Sự bùng nổ dân số và trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ về dân số. (Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số một cách quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội; Trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ về dân số: Nghiêm chỉnh thực hiện luật hôn nhân và gia đình. Công dân có những trách nhiệm gì? Tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và những người xung quanh thực hiện tốt luật hôn nhân và gia đình, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của nhà nước) – B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Người đàn ông hàng chài xuất hiện như thế nào? Sự xuất hiện đó gây ấn tượng gì về ngoại hình, về hành vi? (?) Tại sao người đàn ông không dùng cách nào khác để giải quyết bi kịch của mình mà trút nỗi bực dọc vào việc đánh vợ rất tàn nhẫn? (?) Cách nhìn nhận gã chồng vũ phu của người đàn bà hàng chài có gì khác so với cách nhìn nhận và thái độ của Đẩu, Phùng và bé Phác? Nhận xét chung về tính cách người đàn ông? (?) Tính cách của người đàn ông được khắc họa qua những điểm nhìn nào? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Tích hợp kiến thức GDCD: Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 có quy định Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Theo em, qua nhân vật người đàn ông, gia đình người hàng chài này có sự bình đẳng giới không? Vì sao? – B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Nêu cảm nghĩ về hành vi của Phác đối với bố? (?) Hoá thân vào nhân vật để nêu cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Phác khi thấy mẹ bị bố hành hạ, sau hành động đánh lại bố và lúc lau nước mắt cho mẹ. (?) Hãy tưởng tượng cách ứng xử khác của Phác khi thấy mẹ bị bố đánh tàn nhẫn. – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức – B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Cảm nhận của em về nhân vật Phùng và Đẩu trong truyện – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức – B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy như thế nào? (?) Mỗi lần nhìn vào tấm ảnh, người nghệ sĩ lại trông thấy cái gì? (?) Tại sao trong bức ảnh được chọn, dù là tấm ảnh đen trắng nhưng khi nhìn vào, Phùng lại thấy “màu hồng hồng của ánh sương mai” và hình ảnh “người đàn bà” hòa lẫn vào đám đông? Phải chăng đây là một kết thúc có dụng ý của nhà văn? Em hãy chỉ ra dụng ý đó? (?) Từ đó, Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | II. Đọc – hiểu văn bản 1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: a. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh – “Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu …. tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”. – Đôi mắt tinh tường, “nhà nghề”của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc – đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu . Trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc. b. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí của người nghệ sĩ nhiếp ảnh – Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến: từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, khổ đau… Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. – Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí và thô bạo, Phùng đã “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu …. vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”. Hành động đó nói lên nhiều điều. c. Ý nghĩa: – Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa trong gia đình kia đã làm cho những điều huyền diệu mà anh đã phát hiện hiện hình ra thật khủng khiếp, ghê sợ. – Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp – xấu, thiện – ác. – Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan hệ đa chiều. 2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện: c. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện – Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ… +Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà án huyện, người đàn bà hàng chài đã có mặt ở toà án huyện. Trước lời đề nghị và giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn bà dứt khoát từ chối. +Tại toà án, chị kể về cuộc đời mình và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị nhất quyết không thể bỏ lão chồng vũ phu +Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt, lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy quý toà thì sau khi nghe lời khuyên của Đẩu, chị trở nên mạnh dạn, chủ động. – Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài (một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị (bất kể lúc nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ). +Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà, thái độ của anh rất cương quyết. +Nhưng khi nghe xong câu chuyện “một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ”. +Cũng như Đẩu, nghệ sĩ Phùng im lặng sau câu chuyện của người đàn bà. Phùng nhận thấy mình đã đơn giản khi nhìn nhận cuộc đời và con người; anh chỉ nhìn người một cách phiến diện, nông nổi ngây thơ . * Thông điệp nghệ thuật. Đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều. – Nhận xét về nghệ thuật thể hiện câu chuyện người đàn bà hàng chài: +Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống. +Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục. + Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. b. Các nhân vật trong câu chuyện: -Nhân vật người đàn bà hàng chài Người đàn bà * Vẻ bề ngoài : + Xấu xí. + Lam lũ, rách rưới + Đáng thương * Phẩm chất bên trong: + Vị tha, giàu đức hi sinh + Chắt chiu hạnh phúc Cam chịu + Sâu sắc trải đời đáng thương * Ngoại hình: có vẻ ngoài xấu xí, thô kệch và mệt mỏi: * Số phận, cuộc đời: + Số phận kém may mắn: + Cuộc đời lam lũ, vất vả..gia đình đông con và nghèo khổ suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái ăn toàn cây xương rồng luộc chấm muối, có khi bị chồng đánh thô bạo ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. + Nỗi đau lớn trong tâm hồn: Nhận biết hoàn cảnh gia đình mình nếu tiếp tục con chị sẽ phạm tội, gia đình tan nát. * Tính cách: – Một người đàn bà cam chịu, nhẫn nhục. – Giàu lòng tự trọng. – Sống rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, hiểu chồng, thương con vô bờ bến, một người phụ nữ vị tha, giàu đức hy sinh. ® Cuộc đời, con người đầy những nghịch lí, không xuôi chiều. ® Cần phải nhìn nhận con người trong từng hoàn cảnh cụ thể. -Người đàn ông: – Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ dội: “Lưng rộng và cong như một chiếc thuyền”, “mái tóc tổ quạ”, “chân đi chữ bát”, “hai con mắt độc dữ” – Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì “nghèo khổ, túng quẫn”, nhiều lo toan, cực nhọc mà trở thành người đàn ông độc ác, người chồng vũ phu. – Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: “lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, đánh như để giải toả uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền. – Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn nhân của hoàn cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ. – Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác: người vũ phu, thủ phạm gây đau khổ nên đáng căm phẫn, đáng lên án. Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây đau khổ cho những người thân. => Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc sống và con người. – Chị em Phác: + Chị Phác: * Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải vật lộn để tước lấy con dao từ tay Phác, không cho nó làm việc trái với luân thường đạo lí. * Trong lòng tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành hạ mẹ, vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn bố lại… và Có những hành động đúng đắn, biết lo toan, là chỗ dựa vững chắc cho người mẹ. + Phác: Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo cách của đứa con trai vùng biển. + Nó “lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt” + Nó “tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh” và Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt dào. => Tình huống khó xử, nỗi đau khó giải quyết: đứng về ai, làm thế nào để trọn đạo làm con? – Nghệ sĩ Phùng: +Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh. + Xúc động mãnh liệt trước tình trạng con người phải chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác. + Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị tha… + Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: * Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời. * Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. – Chánh án Đẩu: + Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất hạnh +“Vỡ ra” nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá con người: * Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn * Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người đàn bà là không thể khác * Giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng là không ổn. 3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”: – Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy “hiện lên cái mùa hồng hồng của ánh sương mai” và Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời. – Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” và Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh. => Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì cuộc đời. |
– B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Nêu đánh giá thành công về nội dung của truyện? (?)Cách xâydựng cốt truyện của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm này có gì độc đáo? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức a) Tóm tắt lại tình huống. + Tình huống 1: Phùng rung động, say mê trước cảnh đẹp “trời cho” + Tình huống 2: Trong giây phút tâm hồn thăng hoa, anh bất ngờ chứng kiến cảnh tượng người đàn ông đánh vợ + Phùng còn chứng kiến cảnh tượng đó thêm lần nữa: người đàn bà nhẫn nhục, hành động của chị em Phác + Từ đó, Phùng có cách nhìn đời khác đi. Anh thấy rõ cái ngang trái, hiểu thêm về người đàn bà, chị em Phác, hiểu sâu thêm bản chất của người bạn đẩu và hiểu chính mình b) Bình luận về ý nghĩa của tình huống | III. Tổng kết (Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa) 1. Nội dung: Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó. 2. Đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: a. Xây dựng tình huống truyện: – Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống và Tình huống được đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu để thể hiện tính cách con người và cuộc đời. b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động – Người kể chuyện: là nhân vật Phùng và tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực, thuyết phục – Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người + Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn, hung bạo + Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình + Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt thành. Và Góp phần khắc sâu thêm chủ đề – tư tưởng của truyện. |
3.LUYỆN TẬP (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
Hoạt động của GV – HS (giáo án chiếc thuyền ngoài xa) | Kiến thức cần đạt |
– B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào sau đây về Nguyễn Minh Châu là chưa chính xác? a. Xuất thân trong một gia đình nông dân. b. Vào bộ đội khi đang học dở cấp ba. c. Là nhà văn thành công chủ yếu ở thể loại truyện ngắn và thơ. d.Năm 2000 ông được tặng giải thưởng hồ chí minh về văn học nghệ thuật. Câu hỏi 2: Nguyễn Minh Châu là nhà văn thuộc thế hệ nào? a.Trưởng thành từ trước cách mạng. b. Trưởng thành trong kháng chiến chống thực dân Pháp. c. Trưởng thành trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ. d. Trưởng thành từ sau năm 1975. Câu hỏi 3: Sáng tác của Nguyễn Minh Châu có những thiên hướng nào? a. Trữ tình lãng mạn. b. Cảm hứng thế sự. c. Giai đọan đầu là cảm hứng thế sự, giai đoạn sau thiên về trữ tình lãng mạn. d. Giai đọan đầu là trữ tình lãng mạn, giai đọan sau chuyển sang cảm hứng thế sự. Câu hỏi 4: Truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” được kể theo cách nào? a. Nhà văn cho nhân vật Phùng – người phóng viên kể lại câu chuyện. b. Nhà văn đứng ngoài câu chuyện kể lại. c. Nhà văn cho nhân vật chú bé Phác kể lại câu chuyện. d. Nhà văn cho nhân vật Đẩu – vị chánh án tòa kể lại câu chuyện Câu hỏi 5: Vì sao người mẹ của Phác lại thường xuyên bị người chồng đánh đập? a. Vì người chồng say rượu. b. Vì người chồng bản tính độc ác, tàn bạo. c. Vì người chồng khổ quá nên đã trút nỗi hận vào người vợ. d. Vì người vợ không chịu nghe lời người chồng. – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | ĐÁP ÁN [1]=’c’ [2]=’c’ [3]=’d’ [4]=’a’ [5]=’c’ |
4.VẬN DỤNG (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt (giáo án chiếc thuyền ngoài xa) |
-B1: GV giao nhiệm vụ: “Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh .. khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần tâm hồn” (Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) Đọc đoạn văn trên và trả lời các câu hỏi sau : 1. Nêu những ý chính của văn bản? 2. Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản ? 3. Câu văn Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ sử dụng biệp pháp tu từ gì? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó? 4. Các tính từ láy loè nhoè, hồng hồng, phăng phắc, khum khum đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện bức tranh chiếc thuyền ngoài xa? – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Câu 1: Những ý chính của văn bản: Văn bản tả lại một cảnh đắt trời cho là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào…Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng chân lí của sự hoàn thiện, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc. Câu 2 : Các phương thức biểu đạt trong văn bản : tự sự, miêu tả và biểu cảm. Câu 3 : Câu văn Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ sử dụng biệp pháp tu từ so sánh: trắng như sữa, im phăng phắc như tượng. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh đó là: làm đậm thêm chất tạo hình của bức tranh chiếc thuyền ngoài xa khi tiến vào bờ. 4 : Các tính từ láy loè nhoè, hồng hồng, phăng phắc, khum khum đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc thể hiện bức tranh chiếc thuyền ngoài xa: làm tăng cường thêm độ huyền ảo, như hư như thực của bức tranh vào buổi sớm mai. |
5. MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút) (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
-B1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Đóng vai một phóng viên, hãy viết một đoạn phỏng vấn nhân vật người đàn bà hàng chài – B2: HS thực hiện nhiệm vụ – B3: HS báo cáo kết quả – B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tích hợp bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, dựa vào cốt truyện để viết bài phỏng vấn cho phù hợp. |
6. BẢN ĐỒ TƯ DUY (giáo án chiếc thuyền ngoài xa)
Originally posted 2020-03-22 00:14:15.
Để lại một phản hồi