một số thể loại văn học thơ truyện giáo án giúp học sinh cảm nhận được văn bản kịch, nghị luận căn cứ vào những hiểu biết về đặc điểm thể loại để viết bài nghị luận văn học.
Tham khảo: Giáo án Tôi yêu em lớp 11 chi tiết nhất
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Một số thể loại văn học : Kịch, Nghị luận
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (một số thể loại văn học thơ truyện giáo án)
1. Giáo viên:
– Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa…
– PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Một số thể loại văn học : Kịch, Nghị luận
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được khái niệm về kịch, nghị luận
b/ Thông hiểu: Hiểu được một số thể loại văn học kịch, nghị luận;
c/Vận dụng thấp: Cảm nhận được văn bản kịch, nghị luận căn cứ vào những hiểu biết về đặc điểm thể loại.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về kịch, nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học theo đặc trưng thể loại;
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về lí luận văn học;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một vấn đề mang tính chất lí luận văn học;
3.Thái độ : (một số thể loại văn học thơ truyện giáo án)
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản lí luận văn học;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về lí luận văn học;
c/Hình thành nhân cách: có tình yêu văn học, hiểu biết về đặc trưng thể loại;
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại kịch, nghị luận;
– Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học liên quan đến thể loại kịch, nghị luận;
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thể loại kịch, nghị luận;
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về về thể loại kịch, nghị luận;
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm sự khác nhau giữa thể loại kịch, nghị luận;
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
– GV giao nhiệm vụ: Kể tên tác phẩm kịch, văn nghị luận đã học ở chương trình Ngữ Văn 11? – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp vào một thể loại nhất định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác phẩm. Ở HKI, chúng ta đã tìm hiểu Truyện và Thơ.Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể loại nữa, đó là Kịch và nghị luận; | – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(70 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 :Khái niệm: GV hỏi: -Nội dung kịch bắt nguồn từ đâu? -Sự thât cuộc sống – con người trong kịch có gì đặc biệt? -Hành động kịch có đặc điểm gì? Ví dụ. -Nhân vật kịch có đặc điểm gì? Ví dụ. -Ngôn ngữ kịch có mấy loại? Ví dụ. -Nhìn chung, ngôn ngữ kịch phải đảm bảo những yêu cầu gì? Ví dụ. -Những từ, câu, đoạn in chữ nghiêng, hoặc trong dấu (…) nhằm mục đích gì? GV bổ sung: Xung đột bên ngoài, giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với gia đình, dòng họ, xã hội, thời đại…(dẫn chứng Rô-mê-ô và Giu-li-ét). Xung đột bên trong – xung đột nội tâm trong tâm trạng, tâm lí, tình cảm, cảm xúc của nhân vật (dẫn chứng: tâm trạng Vũ Như Tô…). HS lần lượt theo SGK để trả lời và phân tích ví dụ trong các đoạn kịch đã học. – Kịch có các đặc trưng + Chọn những xung đột trong đời sống làm đối tượng miêu tả. + Những vấn đề thuộc bản chất cuộc sống được dồn nén quy tụ. + Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch. Đó là tổ chức cốt truyện, nhân vật, tình tiết, biến cố. Nhân vật chính bộc lộ tính cách. + Những nhân vật được xây dựng bằng ngôn ngữ. Có 3 loại ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại, đàm thoại. + Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và khẩu ngữ cao. GV bổ sung: bi kịch: xung đột giữa cái mới – cũ, cao cả – thấp hèn; kết thúc cái mới, cái đẹp, cao cả tạm thời thất bại, kết thúc bi thảm (ví dụ: Hăm-lét); hài kịch: dùng tiếng cười hài hước châm biếm để xây dựng và kết thúc xung đột (ví dụ: Trưởng giả học làm sang; Nghêu, Sò, Ôc, Hến); chính kịch: phản ánh xung đột trong cuộc sống hằng ngày buồn vui lẫn lộn; ví dụ: Tôi và chúng ta; kịch lịch sử: lấy đề tài và xung đột trong lịch sử (ví dụ: Bắc Sơn). GV hỏi: Ngôn ngữ trong kịch có những loại nào và có gì khác biêt ngôn ngữ trong truyên, thơ? * Thao tác 2 :Yêu cầu về đọc kịch bản văn học – Nêu những yêu cầu cơ bản khi đọc kịch bản văn học? | I/Kịch: 1. Khái niệm: a/Khái niệm: (SGK) b/Đặc trưng của nghệ thuật kịch: – Xung đột và cách giải quyết xung đột kịch: + Đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống; ở đó, những vấn đề thuộc bản chất của hiện thực được dồn nén, quy tụ , nổi bật + Xung đột kịch được giải quyết , cụ thể hoá bằng hành động kịch àđược thực hiện bởi các nhân vật kịch. – Nhân vật kịch bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình qua ngôn ngữ kịch (lời thoại).Có 3 loại: đối thoại; độc thoại và bàng thoại . -Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính khẩu ngữ cao. c/.Phân loại: – Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột à : bi kịch, hài kịch, chính kịch. -Xét theo hình thức ngôn ngữ:àkịch thơ, kịch nói, ca kịch. 2.Yêu cầu về đọc kịch bản văn học: 4 bước – Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn hiểu tg, tp, thời đại và vị trí đoạn trích. – Tập trung vào lời thoại và xác định mối quan hệ, hiểu đặc điểm, tính cánh nhân vật – Phân tích hành động kịchà xác định xung đột, phân tích diễn biến, kết quả các xung đột – Từ xung đột và nhân vậtà xác định Chủ đề tư tưởng + Ý nghĩa xã hội.(xung đột là cơ sở của kịch) |
* Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản GV hỏi: Nghị luận là thể văn có đặc điểm chủ yếu gì? Thế nào là vấn đề? Mục đích của văn nghị luân? Làm thế nào để đạt mục đích ấy? Các thao tác chủ yếu của văn nghị luân là gì? Ví dụ: vấn đề hút thuốc lá, tham nhũng, quyền sống con người trong Truyện Kiều, Ý nghĩa vãn chương, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta… GV hỏi: Xưa nay, người ta đã căn cứ vào đâu để phân loại văn nghị luân và phân loại như thế nào? Ví dụ. Thao tác 2: GV hỏi: Ngoài các yêu cầu chung như đối với một văn bản văn học, cần chú ý những yêu cầu đặc thù, riêng biêt gì khi đọc – hiểu văn bản nghị luận? HS nêu và diễn giải các yêu cầu chung và riêng của văn bản và văn bản nghị luận. Thao tác 4: Hướng dẫn HS tổng kết bài học | II. Văn Nghị luận: 1. Khái lược về văn nghị luận: a./ Khái niệm: Nghị luận là thể loại văn học đặc biệt, dùng lập luận; luận điểm; luận cứ, để bàn luận về một vấn đề xã hội , chính trị hay văn học nghệ thuật. b./ Đặc điểm: – Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm – Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ – Lập luận thuyết phục. – Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao. c./ Phân loại: – Xét nội dung: Văn chính luận; Văn phê bình văn học – Theo Trung đại: Chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần… – Hiện đại: Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận… 2.Yêu cầu đọc văn nghị luận: -Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm -Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập luận của bài nghị luận. – Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ. – Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tp với cuộc sống. |
3.LUYỆN TẬP (một số thể loại văn học thơ truyện giáo án) ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
Hoàn thành bảng sau
Thời/ Thể | Trung đại | Hiện đại |
Nghị luận |
Trả lời:
Thời/ Thể | Trung đại | Hiện đại |
Nghị luận | Chiếu, biểu, cáo, hịch, bình sử, điều trần, bài luận (Chiếu dời đô, Chiếu cầu hiền, Hịch tướng sĩ, Đại Cáo bình Ngô). | Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, xã luận trên báo, phê bình, tranh luận, bút chiến,… (Tuyên ngôn Độc lập là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Đạo đức và luân lí Đông Tây, Một thời đại trong thi ca…) |
4.VẬN DỤNG (một số thể loại văn học thơ truyện giáo án) ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn phân tích xung đột kịch ở đoạn trích Tình yêu và thù hận ( Sechxpia) – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | Thực ra trong đoạn trích không hề có xung đột giữa tình yêu và thù hận, chỉ có tình yêu vượt lên trên thù hận mà thôi. Xung đột ở đoạn trích Tình yêu và thù hận là xung đột tâm trạng. + Với Giu-li-ét * Tại sao chàng lại tên là Rô-mê-ô nhỉ? * Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi hoặc nếu không chàng hãy thề là yêu em đi. * Em không là con cháu của nhà Ca-piu-lét nữa * Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi. Chàng ơi hãy mang tên họ khác đi. Cái tên ấy có nghĩa gì đâu. Bông hồng kia nếu chúng ta gọi bằng tên khác thì hương thơm vẫn ngọt ngào. Vậy nếu chàng Rô-mê-ô chẳng mang tên Rô-me-ô nữa thì mười phân chàng vẫn vẹn mười. Rô-mê-ô chàng ơi chàng hãy vứt bỏ tên họ của chàng đi. Chàng hãy đem tên họ ấy, nó đâu phải xương thịt của chàng đổi lấy cả em đây. * Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây. + Với Rô-mê-ô: * Ca ngợi sắc đẹp của Giu-li-ét * Sẵn sàng đổi tên họ Thể hiện sức mạnh của tình yêu |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số vở kịch nổi tiếng của Sechxpia, Molie, Lưu Quang Vũ…; một số bài nghị luận trong VH hiện đại. Từ đó, nêu ngắn gọn biểu hiện đặc trưng thể loại qua tác phẩm. – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Truy cập ngữ liệu qua mạng, sách tham khảo. Căn cứ vào bài học để vận dụng làm bài. |
Xem thêm: Giáo án Đọc thêm Bài thơ số 28 ngắn gọn nhất
Originally posted 2020-03-18 23:19:25.
Để lại một phản hồi