Giáo án Ông già và biển cả giúp HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
Tham khảo: giáo án mùa lá rụng trong vườn lớp 12 chi tiết nhất
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Ông già và biển cả
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
– Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa…
– PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Ông già và biển cả
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn về một chi tiết nghệ thuật hay trong truyện;.
d/Vận dụng cao:
– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện;
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu văn bản;
b/ Thông thạo: các bước làm đọc hiểu;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài;
b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản nước ngoài;
c/Hình thành nhân cách:
-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống truyện ngắn nước ngoài đem lại
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện ngắn nước ngoài
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tiểu thuyết của Hêmingue;
– Năng lực đọc – hiểu tiểu thuyết của Hêmingue;
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tiểu thuyết của Hêmingue;
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật tiểu thuyết của Hêmingue;
– Năng lực phân tích, so sánh ý nghĩa các chi tiết nghệ thuật trong tiểu thuyết của Hêmingue;
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
III. Chuẩn bị
1/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Ông già và biển cả
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC (Giáo án Ông già và biển cả)
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
– GV giao nhiệm vụ: +Trìn chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Hemingue + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Xem một đoạn phim Ông già và biển cả; – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực – con người và mơ ước… bao nhiêu vấn đề sâu sắc hàm nghĩa triết lí đã được đặt ra, khơi ra từ một chuyến biển săn cá thành công và thất bại ngoài sức tưởng tượng được thể hiện trong một áng văn xuôi giản dị và trung thực về con người của tác giả Giã từ vũ khí và Chuông nguyện hồn ai, Hạnh phúc ngắn ngủi của Macômbơ − nhà văn Mĩ lừng danh Hêminhuê. | – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu tác giả-tác phẩm – GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và Nêu những ý chính về Hê-ming-uê, tiểu thuyết Ông già và biẻn cả, vị trí của đoạn trích học. – GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. – HS làm việc cá nhân. + Nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới. + Những tiểu thuyết nổi tiễng của Hê-ming-uê: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940). + Truyện ngắn của Hê-ming-uê được đánh giá là những tác phẩm mang phong vị độc đáo hiếm thấy. Mục đích của nhà văn là “Viết một áng văn xuôi đơn giả và trung thực về con người”. | I. Tìm hiểu chung 1. O-nit Hê-ming-uê (1899- 1961): – Hê-minh-uê (1899 – 1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mĩ thế kỉ XX, nổi tiếng với nguyên lí “tảng băng trôi” ; với hoài bão viết cho được “một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. 2. Ông già và biển cả (The old man and the sea) + Được xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. + Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau Hê-ming-uê được trao giải Nô-ben. + Tóm tắt tác phẩm (SGK). + Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”: dung lượng câu chữ ít nhưng “khoảng trống” được tác giả tạo ra nhiều, chúng có vai trò lớn trong việc tăng các lớp nghĩa cho văn bản (Tác giả nói rằng tác phẩm lẽ ra dài cả 1000 trang nhưng ông đã rút xuống chỉ còn bấy nhiêu thôi). 3. Đoạn trích + Đoạn trích nằm ở cuối truyện. + Đoạn trích kể về việc chinh phục con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. Qua đó người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mìnhvà ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm. |
Thao tác 1: Tổ chức đọc – hiểu Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm – GV yêu cầu HS đọc lướt nhanh và tóm tắt đoạn trích, sau đó nêu một số câu hỏi và hướng dẫn thảo luận. Câu hỏi 1: Xan-ti-a-gô là một con người như thế nào? Nhận xét khái quát về hai hình tượng nổi bật trong đoạn trích: ông lão và con cá kiếm. Câu hỏi 2: Hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm được nhắc đi nhắc lại trong đoạn văn gợi lên những đặc điểm gì về cuộc đấu giữa ông lão và con cá (thời điểm, phong độ, tư thế,…)? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ + Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ. Thao tác 2: Tổ chức đọc – hiểu hình ảnh Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão Câu hỏi 3: Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những giác quan nào của ông lão? Chứng minh rằng những chi tiết này gợi lên sự tiếp nhận từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tấn công được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mặt ông. + “Một cái bóng đen vượt dài qua dướiư con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ dài của nó.” + “Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh thẫm” + “Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to sụ bên sườn xòe rộng” + Ông lão “vận hết sức bình sinh … phóng xuống sườn con cá ngay sau cái vây ngực đồ sộ” + Con cá “phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực” + “nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên trời” Câu hỏi 4: Hãy phát hiện thêm một lớp nghĩa mới: phải chăng ông lão chỉ cảm nhận đối tượng bằng giác quan của một người đi săn, một kẻ chỉ nhằm tiêu diệt đối thủ của mình? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ một cảm nhận khác lạ ở đây, từ đó nhận xét về mối liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Ông lão làm nghề câu cá, bắt được cá là mục đích, là cuộc sốngcủa ông. Nhưng ông yêu quy nó như “người anh em”, gọi nó là “cu cậu” rất than mật. + Con cá là hiện thân của cái đẹp, nhưng vì sự tồn tại của mình mà ông phải tiêu diệt nó, hủy hoại cái thân yêu, quý trọng nhất của đời mình. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Đó là sự chiêm ngưỡng, sự cả kích trước vẻ đẹp và sự cao quy của con cá. “Tao chưa hề thấy bất kì ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ.” + Đó là quan hệ giữa hai kì phùng địch thủ, ngang tài ngang sức, đều nỗ lực hết mình. + Đó là quan hệ giữa con người và cái đẹp, cái mơ ước. Câu hỏi 5: So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó. Điều này gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm như một biểu tượng? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng và Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời. + Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ, lung linh, trở nên cụ thể, hiện thực. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Lúc đầu, ông thu dây để kéo con cá khỏi quay vòng + Vì quá cố gắng, ông thấy sức lực suy kiệt nhanh chóng, cảm thấy “hoa mắt, “mồ hôi xát muối vào mắt lão và xát muối lên vết cắt phía trên mắt và trán” + Lão tự động viên bản thân: “Kéo đi, tay ơi …Hãy đứng vững, đoi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu à.” + Ông tìm mọi cách di chuyển được con cá nhưng cúng là lúc kiệt sức “miệng lão khô khốc không thể nói nổi”. | II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm: – Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão ước lượng được khỏang cách ngày càng gần tới đích qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá. – Vòng lượn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá; – Vòng lượn cũng biểu hiện cảm nhận của ông lão về con cá, tập trung vào hai giác quan là thị giác và xúc giác Nhưng chỉ là cảm nhận gián tiếp vì Xan-ti-a-gô chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đoán biết nó qua vòng lượn. 2. Con cá kiếm qua cảm nhậncủa ông lão: – Cảm nhận ngày càng mãnh liệt hơn, đặc biệt là từ “vòng thứ ba, lão đầu tiên nhìn thấy con cá”. – Sự miêu tả đúng như sự việc xảy ra trong thực tế; – Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp (qua sợi dây, qua mũi lao) nhưng vẫn rất mãnh liệt và ngày càng đau đớn. 3. Sự cảm nhận khác lạ của ông lão qua cuộc trò chuyện với con cá: – Ông không chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác và xúc giác, không chỉ bằng động tác mà còn bằng cả trái tim, sự cảm thông. và Bi kịch tinh thần của ông lão. – Sự cảm nhận của ông lão về “đối thủ” không nhuốm màu thù hận, không chỉ có quan hệ giữa người đi câu và con cá câu được mà ngược lại: và Vẻ đẹp cao thượng trong tâm hồn ông lão. 4. Những hình ảnh mang tính biểu tượng: – Con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó: và Biểu tượng cho ước mơ trở thành hiện thực, không còn khó nắm bắt hoặc xa vời. Có như vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ. – Những hành động của ông lão: và Đó là sự kiên trì, ngoan cường, quyết tâm của ông lão. Đó là một biểu tượng đẹp về nghị lực của con người “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể đánh bại”. |
Thao tác 5: Tổ chức tổng kết GV hướng dẫn HS nhận xét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản HS đọc lướt nhanh và tóm tắt đoạn trích, sau đó thảo luận.HS nhận xét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản | III/Tổng kết (Giáo án Ông già và biển cả) 1) Nghệ thuật – Lối kể chuyện độc đáo kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật đối thoại và độc thoại nội tâm. – Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa nghĩa của ngôn ngữ. 2) Ý nghĩa văn bản Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là chứng minh cho chân lí: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”. |
3.LUYỆN TẬP (Giáo án Ông già và biển cả) ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Đâu là lời nhận xét về tác giả Hê-min-guê? a. Ông “không phải là người viết tiểu thuyết hay, song ông là tác giả của những truyện ngắn tuyệt vời”. b. “Con đại bàng mỏ vàng bất chợt vẫy lean đôi cánh mênh mang”. c. Ông là người sinh ra để làm nghê sĩ của đồng quê, “làm công cụ của thiên nhiên”. d. Ông là nghệ sĩ của vũ trụ chứ không phải là nhà văn của những con người lầm than. Câu hỏi 2: Đặc điểm của tác phẩm văn học được sáng tác theo nghuyên lí “ tảng băng trôi” là gì? a. Một tácphẩm ngắn gọn, hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”. b. Một tác phẩm có lối viết cầu kì, bí hiểm. c. Một tác phẩm mô phỏng hiện thực đời sống như nó vốn có. d. Một tác phẩm kinh dị, chỉ có những người trong cuộc mới hiểu được. Câu hỏi 3: Tác phẩm “Ông già và biển cả” ra đời năm nào? a. 1950. b. 1951. c. 1952. d. 1953. Câu hỏi 4: Nét độc đáo của tác phẩm “Ông già và biển cả”? a. Nghệ thuật biểu tượng,ẩn dụ. b. Nghệ thuật xây dựng tính cách điển hình, trong hoàn cảnh điển hình. c. Cốt truyện rõ ràng, xung đột dữ dội. d. Xây dựng tính cách nhận vật không cần có hành động. Câu hỏi 5: Nhân vật Xan-ti-a-gô (ông già) trong tác phẩm là biểu tượng về con người nào? a. Về con người cho tới phút cuối cùng vẫn đuổi theo một kì vọng và cố đạt lấy nó. b. Về con người có nhiều tham vọng trong cuộc sống. c. Về con người ảo tưởng về sức mạnh của chính mình. d. Về con người sống theo linh cảm, không biết lường trước khó khăn. – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN [3]=’a’ [4]=’a’ [5]=’c’ [6]=’a’ [7]=’a’ |
4.VẬN DỤNG (Giáo án Ông già và biển cả) ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Trình bày đặc sắc nghệ thuật đoạn trích Ông già và biển cả – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | Trả lời: – Lối kể kết hợp với miêu tả rất giản dị, đặc biệt ngôn ngữ đối thoại kết hợp với độc thoại nội tâm nên Xan-ti-a-gô luôn đặt trong sự ứng chiếu với thiên nhiên, làm cho nhân vật không cô đơn giữa trời nước bao la mà có tầm vóc kì vĩ và khi đối thoại với chính mình (cụm từ lão nghĩ nhắc lại nhiều lần), nhân vật được nhân đôi sức mạnh (tinh thần và sức lực). – Cách hành văn có nhiều “khoảng trắng”, nhiều chi tiết và hình tượng đa nghĩa đã làm nổi rõ nguyên lí tảng băng trôi. Chẳng hạn, Xan-ti-a-gô nghĩ: Con cá là vận may của ta được hiểu là ông không còn mắt vận rủi đeo đẳng, hết thời như dân làng nghĩ, vì đã tám mươi tư ngày qua ông đi biển về tay không. Ý nghĩ ấy còn bộc lộ đức khiêm tốn của một người lao động. |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về niềm tin vào con người trong cuộc sống hôm nay. – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Đảm bảo về yêu cầu vễ kĩ năng và kiến thức; |
Xem thêm: Giáo án Thuốc tác giả Lỗ Tấn chi tiết nhất
Originally posted 2020-03-22 23:41:05.
Để lại một phản hồi