giáo án đây thôn vĩ dạ ngữ văn lớp 11 giúp HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
Tham khảo: Giáo án Bài viết số 5 Ngữ văn 11 ngắn gọn nhất (giáo án đây thôn vĩ dạ)
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Đây thôn Vĩ Dạ
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
– Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa…
– PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Đây thôn Vĩ Dạ
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC (giáo án đây thôn vĩ dạ)
1. Kiến thức (giáo án đây thôn vĩ dạ)
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề xã hội đặt ra từ văn bản.
d/Vận dụng cao:
– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
2. Kĩ năng
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, về 1 ý kiến bàn về văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học;
3.Thái độ
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Mới
b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu thơ Hàn Mặc Tử;
c/Hình thành nhân cách:
- Biết nhận thức được ý nghĩa của bài thơ trong lịch sử văn học dân tộc
- Biết trân quý những giá trị tư tưởng và nghệ thuật mới mẻ mà bài thơ đem lại
- Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ Mới.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Hàn Mặc Tử trước cách mạng;
– Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trong phong trào thơ Mới;
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ lãng mạn 1930-1945;
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ;
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm phong cách thơ Hàn Mặc Tử với các nhà thơ Mới khác;
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC (giáo án đây thôn vĩ dạ)
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
– GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: Nhìn hình đoán tác giả Hàn Mặc Tử + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong phong trào thơ Mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử là nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử. | – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(70 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm 1.Tác giả: GV đặt câu hỏi Em hãy trình bày những nét chính về tác giả ? GV giới thiệu cho hs tiểu sử tác giả và sự nghiệp thơ ca: căn bệnh đã ảnh hưởng đến hồn thơ của ông… HS Tái hiện kiến thức và trình bày. – Hàn Mặc Tử (1912- 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, quê ở Quảng Bình. – Cuộc đời bất hạnh, bi thương nhưng là nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ. Những tác phẩm chính của Hàn Mặc Tử ? GV nhận xét, chốt lại ý chính. 2. Tác phẩm : GV: Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?bố cục? HS trả lời: | I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: – Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam”(Chế Lan Viên) – Ông có cảnh ngộ bất hạnh, sớm mất cha, mắc bệnh hiểm nghèo. – Tác phẩm chính (SGK) 2) Tác phẩm – Trích từ tập “thơ điên”. – Hoàn cảnh sáng tác: trong tập “Thơ điên ”sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc. |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản Đọc VB: GV mời một HS đọc bài thơ. GV nhận xét. Sau đó GV cho HS nghe bài ngâm thơ. * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung khổ thơ thứ nhất. GV: Câu hỏi mở đầu bài thơ có gì đặc biệt?Cảnh Thôn Vĩ hiện lên như thế nào? Bóng dáng của người con gái Huế xuất hiện gây thêm ấn tượng gì cho lời mời gọi? HS trả lời : – câu đầu là câu hỏi, lời trách, lời mời “chơi” thân mật, tự nhiên. – bức tranh thôn Vĩ tươi đẹp, sống động + Nắng tinh khôi, rực rỡ + Nắng mới: trong trẻo – ánh nắng ban mai tinh khiết, trong lành – “ai” đại từ phiếm chỉ – “mướt” mượt mà, óng ả, tươi tốt. – xanh như ngọc. – mặt chữ điền: hiền lành, phúc hậu. – Lá trúc che ngang: dịu dàng, kín đáo. => Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, trong trẻo, con người xứ Huế hiền lành, phúc hậu. GV nhận xét và bổ sung. GV hướng dẫn HS tìm hiểu khổ thơ thứ hai. GV chia lớp thành 04 nhóm và phát phiếu học tập. Nhóm 1: Cảnh thôn Vĩ hiện lên như thế nào ở khổ 2, nó có sự khác biệt gì so với khổ 1? GV nhận xét, bổ sung. Nhóm 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả qua hình ảnh “gió”, “mây”, “sông” chỉ ra nét độc đáo của nó. GV nhận xét, bổ sung. Nhóm 3: Nhận xét về cách sử dụng biện pháp tu từ trong khổ này ?Tâm trạng của chủ thể trữ tình thay đổi thế nào ? GV nhận xét, bổ sung. Nhóm 4: Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên ? Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ ? Nhóm 1 trả lời: cảnh thơ mộng, hữu tình… Đại diện nhóm 2 trả lời: – Gió… mây: Nghịch lý gió, mây gợi sự chia lìa, nỗi ám ảnh chia xa. Đại diện nhóm 3 trả lời: – Dòng nước… bắp lay: nhân hóa, nỗi buồn của dòng sông, là sự chuyển biến về cảm xúc của chủ thể trữ tình. + “lay”: hiu hắt, tĩnh lặng. Cảnh đẹp nhưng buồn, gợi nỗi cô đơn. Đại diện nhóm 4 trả lời – “ thuyền ai .. đó”: thiên nhiên tràn ngập ánh trăng, vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, đầy chất Huế. +“thuyền ai”: bất định, không gian huyền ảo + ẩn dụ: thuyền, bến, trăng biểu tượng cho tình yêu và hạnh | II/ Đọc – hiểu văn bản: 1) Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vỹ và tình người tha thiết ( 15 phút) – “Sao anh….” : Câu hỏi tu từ nhiều sắc thái : lời trách nhẹ nhàng hay cũng là lời mời gọi tha thiết. – Cảnh thôn Vĩ: vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng: + vẻ đẹp của nắng hàng cau – nắng mới lên gợi đúng đặc điểm của cái nắng miền Trung: nắng nhiều và chói chang, rực rỡ lúc hừng đông. + Vẻ đẹp mượt mà, tươi tốt, đầy sức sống Vườn ai mướt qua ,xanh như ngọc. – Lá trúc …. mặt chữ điền: bóng dáng con người xuất hiện tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi => Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ, cảnh xinh xắn, con người phúc hậu ,thiên nhiên và con người hài hòa với nhau trong vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tình yêu thiên nhiên, con người tha thiết và niềm băn khoăn day dứt của tác giả. 2. Khổ 2 : Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ , chia lìa – Cảnh thôn Vĩ thật êm đềm thơ mộng , nhịp điệu khoan thai ,êm đềm : Gió mây nhè nhẹ bay đi ,dòng chảy lững lờ ,cây cỏ khẽ đung đưa – Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách. – Nhân hóa: Dòng nước làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã. Thể hiện sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình cảnh đẹp như lạnh lẽo, dường như phảng phất tâm trạng thờ ơ xa cách cuộc đời đối với mình – Bến sông trăng: hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn,nhẹ nhàng,tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng,như thực như ảo – Câu hỏi: Có chở……”sáng lên hivọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời [ Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng. – Mơ khách …..: Khoảng cách về thời gian, không gian. – Áo em …..:hư ảo,mơ hồ”hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời,không thể tới được nên t/g rơi vào trạng thái hụt hẫng,bàng hoàng, xót xa. – Ai biết ……..: biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của t/g đang ở thời kì đau thương nhất.Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc [ Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời. |
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật bài thơ. Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? – GV nhận xét, chốt ý. GV: Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ? – GV nhận xét, chốt ý. | III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: – Trí tưởng tượng phong phú. – Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,.. – Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo. 2. Ý nghĩa văn bản: Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ. |
3.LUYỆN TẬP (giáo án đây thôn vĩ dạ)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi : Mơ khách đường xa khách đường xa, Áo em trắng qúa nhìn không ra; Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? ( Trích Đây thôn Vĩ Dạ , Hàn Mặc Tử, Tr 39, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/Xác định phép điệp trong câu thơ:Mơ khách đường xa khách đường xa, Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép điệp đó ? 3/ Câu thơ Ai biết tình ai có đậm đà? đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện tâm trạng của nhà thơ? Trả lời: 1/ Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện nỗ nhớ hình ảnh người thiếu nữ Huế và sự tuyệt vọng của thi nhân. 2/ Phép điệp trong câu thơ: điệp ngữ khách đường xa hai lần Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, như lời thầm tâm sự của nhà thơ với chính mình. Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ), có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế, chỉ là người khách trong mơ mà thôi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy tư ấy, nhưng ở đây chủ yếu là mặc cảm về tình người. 3/ Câu thơ Ai biết tình ai có đậm đà? đạt hiệu quả nghệ thuật: nhà thơ đã sử dụng rất tài tình đại từ phiếm chỉ ai để mở ra hai ý nghĩa của câu thơ: nhà thơ làm sao mà biết được tình người xứ Huế có đậm đà không, hay cũng mờ ảo, dễ có chóng tan như sương khói kia; tuy vậy, người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức thắm thiết, đậm đà? Dù hiểu theo nghĩa nào thì câu thơ cũng chỉ làm tăng nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời. |
4.VẬN DỤNG (giáo án đây thôn vĩ dạ)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về một bài học tâm đắc được rút ra từ đoạn thơ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.. – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : – Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; – Nội dung: Thí sinh căn cứ vào ý nghĩa đoạn thơ để bày tỏ một bài học được rút ra. Đó là con người dẫu chịu nhiều đau thương trong cuộc sống mà vẫn khát khao yêu thương, khát khao yêu cuộc đời. Từ đó, thí sinh bàn luận ý nghĩa của niềm khát khao đó, phê phán một bộ phận giới trẻ có tư tưởng bi quan, chán nản, mất phương hướng. Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số bài thơ cùa Hàn Mặc Tử – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Sưu tầm qua sách, xử lí thông tin qua mạng. |
Đọc thêm: giáo án đây thôn vĩ dạ
Originally posted 2020-03-15 23:33:50.
Để lại một phản hồi