Giáo án Hầu Trời lớp 11 giúp học sinh cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.
Tham khảo: Soạn văn Lầu hoàng hạc Nỗi oán của người phòng khuê Khe chim kêu
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Hầu trời
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (giáo án hầu trời)
1. Giáo viên:
– Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa…
– PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC (giáo án hầu trời)
Hầu trời
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
– Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.
– Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của thơ Tản Đà .
2. Kĩ năng
Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: trân trọng hồn thơ lãng mạn, khao khát khẳng định mình của Tản Đà .
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Tản Đà
– Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ Tản Đà
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ Tản Đà
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ.
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC (giáo án hầu trời)
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
– GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Tản Đà + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Ớ THCS, chúng ta đã được làm quen với Tản Đà khi ông Muốn làm thằng Cuội để tựa vai trông xuống thế gian cười, khi ông chán trần gian và mơ giấc mơ thoát li lên thượng giới trong bài thơ thất ngôn bát cú; một lần nữa chúng ta lại nghe nhà thơ kể chuyên một đêm mơ lên Hầu Trời vừa lạ kì vừa dí dỏm. Trong “Thi nhân Việt Nam” – một cuốn sách được coi là bảo tàng của Thơ mới, Tản Đà được cung kính đặt lên hàng đầu. Tản Đà chưa phải là một nhà thơ mới nhưng những gì thi nhân để lại cho thơ ca thì Hoài Thanh đã coi ông là “con người của hai thế kỉ”, “người đã tạo nên những bản đàn cho một cuộc đại nhạc hội đang sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật, đặc biệt ta nhận thấy rất rõ cái tôi với những điệu tính cảm xúc mới.“Hầu trơi” là bài thơ dài tiêu biểu cho những đặc điểm thơ Tản Đà. | – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (giáo án hầu trời)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV giao nhiệm vụ – GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả Tản Đà – Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn. *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX, hướng dẫn học sinh tìm hiểu quê hương nhà thơ và hoàn cảnh ra đời bài thơ của Tản Đà Họ và tên thật của Tản Đà? Giải thích ý nghĩa bút danh Tản Đà. Vì sao nói Tản Đà là người của hai thế kỉ, người dạo khúc nhạc mở đầu cho cuộc hoà nhạc tân kì đang sắp sửa (Hoài Thanh)? GV: Em hãy nêu vài nét về tác phẩm?Thể thơ và bố cục? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. – Tên thật: Nguyễn Khắc Hiếu – Là nhà Nho tinh thông chữ Hán nhưng lại sáng tác văn thơ bằng chữ quốc ngữ. – Sử dụng các thể loại truyền thống: thơ lục bát, hát nói ca trù, thơ Đường luật với cảm hứng mới mẻ. -Cái “tôi” lãng mạn bay bổng vừa phóng khoáng vừa cảm thương vừa tìm về ngọn nguồn dân tộc vừa có sáng tạo tài hoa độc đáo. Thơ văn ông là cái gạch nối giữa hai thời đại văn học: trung đại và hiện đại. – In trong tập “Còn chơi” xuất bản lần đầu năm 1921, cùng với các bài thơ nổi tiếng khác: Thề non nước, hỏi gió, cảm thu, tiễn thu * HS phát biểu về thể thơ, nhận xét bố cục. − Thể thơ: Thất ngôn trường thiên: 4 câu/7 tiếng/khổ, kéo dài không hạn định; vần nhịp tương đối tự do, phóng khoáng. Có khổ vần bằng, có khổ vần trắc, ví dụ khổ 7 − 8; có khổ 6 câu, 10 câu… -Bố cục (theo thời gian và diễn biến sự việc): (1) Khổ thơ đầu: Nhớ lại cảm xúc đêm qua − đêm được lên tiên ; (2) Sáu khổ tiếp (in chữ nhỏ): Kể chuyện theo hai cô tiên lên Thiên môn gặp Trời; (3) 12 khổ tiếp theo: Kể chuyện Tản Đà đọc thơ văn cho Trời và chư tiên nghe; cảm xúc của Trời và chư tiên khi nghe văn thơ của Tản Đà và những lời hỏi thăm của Trời, những lời bộc bạch của thi nhân; (4) Còn lại (chữ nhỏ): Cảnh và cảm xúc trên đ−ờng về hạ giới; tỉnh giấc và lại muốn đêm nào cũng được mơ lên Hầu Trời. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | I. Tìm hiểu chung 1. Tản Đà (1889- 1939) – “Con người của 2 thế kỉ” cả về học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương. – Thơ văn TĐ có thể xem như cái gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại 2. Bài thơ “Hầu trời” – In trong tập “Còn chơi”, xuất bản lần đầu năm 1921. – Cảnh trời-> mô típ nghệ thuật có tính hệ thống trong thơ TĐ. Bài thơ Hầu trời là một khoảnh khắc trong chuỗi cảm hứng lãng mạn đó. – Bài thơ cấu tứ như một câu chuyện. – Thể thơ: – Bố cục |
Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc văn bản Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ – GV: Đặt câu hỏi cách mở đầu câu chuyện của tác giả có điều gì đặc biệt và điều đó thể hiện thái độ của tác giả như thế nào? – GV: Đặt câu hỏi: Tác giả kể câu chuyện đó như thế nào? Xác định điệp từ và nêu hiệu quả nghệ thuật điệp từ đó? – GV: Đặt câu hỏi câu chuyện đó được kể theo dòng, mạch cảm xúc như thế nào? – Nghe tác giả đọc thơ, Trời và các chư tiên có biểu hiện gì? – Qua đoạn thơ, em cảm nhận được gì về cá tính của nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ? * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ – HS: Suy ghĩ và trả lời. Cách vào đề của bài thơ: Gợi ra một mối nghi vấn, gợi trí tò mò của người đọc. Cảm giác đó làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên có sức hấp dẫn đặc biệt -> Cách vào đề độc đao, có duyên – Điệp từ thật được sử dụng 4 lần trong câu 3, 4. – HS: Suy nghĩ và trả lời. +Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc: “đương cơn đắc ý”, đọc “ran cung mây”, tự khen mình “Văn đã giàu thay lại lắm lối” + Trời đánh giá cao và không tiếc lời tán dương:Văn thật tuyệt, Nhời văn chuốt đẹp như sao băng, khí văn hùng mạnh như mây chuyển, êm như gió thoảng, tinh như sương…. – Chư tiên nghe thơ cũng rất xúc động, tán thưởng và hâm mộ. – Giọng thơ hào sảng, lai láng tràn trề -> TĐ rất ý thức về tài năng của mình. TĐ còn rất táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ bản ngã của mình, thâm chí còn rất “ngông” khi tìm đến tận trời để khẳng định mình. Đó là niềm khao khát chân thành của thi sĩ không bị kiềm chế, cương toả đã biểu hiện một cách thoải mái, phóng khoáng. Giữa chốn hạ giới mà văn chương “rẻ như bèo”…Tản Đà không tìm được tri âm tri kỉ đành lên tận cõi tiên mới thoả nguyện. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nhóm 1: Khi trời sai đọc thơ, thì tác giả đọc như thế nào?Qua đó thể hiện thái độ của tác giả như thế nào? Nhóm 2: Thái độ và tình cảm của người nghe (Trời và chư tiên) khi nghe thơ văn của Tản Đà như thế nào? Nhóm 3: Quan niệm của tác giả về nghề văn như thế nào? Nhóm 4: Cái tôi cá nhân biểu hiện trong bài thơ như thế nào? – GV: Đặt câu hỏi khi đọc xong thơ văn, thì trên đường về, tác giả thể hiện thái độ như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: – Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng. -Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng, có phần tự hào tự đắc vì văn thơ của chính mình, đọc thơ say sưa. * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: – Nở dạ: mở mang nhận thức được nhiều cái hay. – Lè lưỡi: văn hay làm người nghe đến bất ngờ! “Chau đôi mày” văn hay làm người nghe phải suy nghĩ tưởng tượng. “Lắng tai đứng” đứng ngây ra để nghe. Tác giả viết tiếp hai câu thơ: “Chư tiên ao ước tranh nhau dặn Anh gánh lên đây bán chợ trời” – Những phản ứng về mặt tâm lí của trời và các vị chư tiên đan xen vào nhau làm cho cảnh đọc thơ diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt… -Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe thơ cũng thấy hay! khiến người đọc bài thơ này cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ ấy, cũng cảm thấy “đắc ý” “sướng lạ lùng”! * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: -Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. – Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: “Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn, Quê ở Á Châu về địa cầu Sông Đà núi Tản nước Nam Việt” So với các danh sĩ khác: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương…Tản Đà giới thiệu về mình, với nét riêng: + Tách tên, họ. + Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh. Nói rõ để trời hiểu Nguyễn Khắc Hiếu (ý cái tôi cá nhân) và thể hiện lòng tự tôn , tự hào về dân tộc mình “sông Đà núi Tản nước Nam Việt” … – HS: Suy nghĩ và trả lời. – HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. *Lối kể dân giã, giọng điệu khôi hài * Cách dùng từ có nhiều thú vị: * Nhân vật trữ tình bộc lộ ý thức cá nhân, tạo nên cái “ngông” riêng của Tản Đà: * Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen nhau, trong bài thơ. (hiện thực: đoạn nhà thơ kể về cuộc sống của chính mình), khẳng định vị trí thơ Tản Đà là“gạch nối của hai thời đại thi ca” Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | II/ Đọc – hiểu văn bản: 1. Khổ thơ đầu : Nhớ lại cảm xúc đêm qua – đêm được lên tiên – Cách mở đầu câu chuyện rất riêng và đầy sáng tạo. Chuyện kể về một giấc mơ nhưng nhà thơ lại cố ý nhấn mạnh rằng đây không phải là mơ mà là thật, sự thật tác giả đã trải qua – Điệp từ thật được sử dụng 4 lần trong câu 3, 4 : Thật hồn, thật phách, thật thân thể, thật được lên tiên… 2. Đoạn 2 : Đọc thơ hầu trời – Trăng sáng, canh ba (rất khuya) – Nhà thơ không ngủ được, thức bên ngọn đèn xanh, vắt chân chữ ngũ…Tâm trạng buồn, ngồi dậy đun nước, ngâm ngợi thơ văn, ngắm trăng trên sân nhà – Hai cô tiên xuất hiện, cùng cười, nói: trời đang mắng vì người đọc thơ mất giấc ngủ của trời, trời sai lên đọc thơ cho trời nghe! -> Cách kể tự nhiên, nhân vật trữ tình như giãi bày, kể lại một câu chuyện có thật! – Theo lời kể của nhân vật trữ tình, không gian, cảnh tiên như hiện ra: +“Đường mây” rộng mở +“Cửa son đỏ chói” -> tạo vẻ rực rỡ +“Thiên môn đế khuyết” -> nơi ở của vua, vẻ sang trọng. “Ghế bành như tuyết vân như mây” -> tạo vẻ quý phái. Không gian bao la, sang trọng, quý phái của trời, nhưng không phải ai cũng được lên đọc thơ cho trời nghe. Cách miêu tả làm nổi bật cái ngông của nhân vật trữ tình. – Cảnh thi nhân lạy trời, được tiên nữ lôi dậy, dắt lên ngồi ghế bành như tuyết như mây… ->Cách kể, tả cụ thể, cảnh nhà Trời, Thiên đường mà không quá xa xôi, cách biệt với trần thế. Câu chuyện diễn biến tự nhiên hợp lý. HẾT TIẾT 1 3. Đoạn 3: Cuộc đời người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Trời pha nước để nhấp giọng rồi mới truyền đọc. Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng. Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng, có phần tự hào tự đắc vì văn thơ của chính mình, đọc thơ say sưa “đắc ý đọc đã thích” (có cảm hứng, càng đọc càng hay) “Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi” (hài hước), “văn dài hơi tốt ran cung mây”. “ Trời lại phê cho văn thật tuyệt Văn trần được thế chắc có ít” + Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ hầu trời: – Thể hiện quan niệm về tài năng (tài thơ) Nhà thơ nói được nhiều tài năng của mình một cách tự nhiên, qua câu chuyện tưởng tượng Hầu trời đọc thơ: – “Văn dài hơi tốt ran cung mây / Trời nghe, trời cũng lấy làm hay” – “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” – “Trời lại phê cho văn thật tuyệt * Các nhà Nho tài tử thường khoe tài (thị tài), tài năng mà họ nói đến là tài Kinh bang tế thế! +Tản Đà khoe tài thơ, nói thẳng ra “hay” “thật tuyệt” mà lại nói với trời. +Tự khen mình (vì xưa nay ai thấy trời nói đâu?!), tự phô diễn tài năng của mình. + Trời khen: là sự khẳng định có sức nặng, không thể phủ định tài năng của tác giả – lối khẳng định rất ngông của văn sĩ hạ giới, vị trích tiên – nhà thơ. *Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân của Tản Đà về cái tôi tài năng của mình! * Quan niệm của Tản Đà về nghề văn: -Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. Có kẻ bán, người mua, có chuyện thuê, mượn; đắt rẻ… vốn, lãi… Quả là bao nhiêu chuyện hành nghề văn chương! một quan niệm mới mẻ lúc bấy giờ. – Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn: Người viết văn phải có nhận thức phong phú, phải viết được nhiều thể loại: thơ, truyện, văn, triết lí, dịch thuật (đa dạng về thể loại). * Cái tôi cá nhân biểu hiện trong bài thơ + Hư cấu chuyện hầu trời để giãi bày cảm xúc cá phóng khoáng của con người cá nhân. + Nhà thơ nói được nhiều về tài năng của mình. + Thể hiện quan niệm về nghề văn + Cách tấu trình với trời về nguồn gốc của mình. 4.Đoạn 4: Cảnh và cảm xúc trên đường về hạ giới, tỉnh giấc lại và muốn đêm nào cũng được lên hầu trời |
Hướng dẫn HS tổng kết bài học | III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng điệu thoải mái, tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, sống động,… 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà. |
3.LUYỆN TẬP 5 phút (giáo án hầu trời)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Cái ngông trong văn chương trung đại, qua các văn bản đã học được thể hiện như thế nào? – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ –GV nhận xét, chốt kiến thức | 1.Trong Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ: đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng, gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng… khen chê phơi phới ngọn đông phong… 2. Trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân): Huấn Cao ngông trong tù, khoảnh, ít chịu cho chữ ai, coi thường quản ngục, coi thường cái chết, nhận ra người tốt sẵn sàng cho chữ… Quản ngục cũng ngông theo cách của ông ta khi dám liều xin chữ Huấn Cao. 3. Trong Hầu Trời: Đọc thơ cho Trời và tiên nghe, tự hào về tài thơ văn của mình, về nguồn gốc quê hương đất nước của mình, về sứ mạng vẻ vang đi khơi dậy cho cái thiên lương của mọi người bằng thơ văn.). |
4.VẬN DỤNG 5 phút (giáo án hầu trời)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó ………………………………………….. Biết làm có được mà dám theo”. (Trích Hầu trời, Tản Đà, Tr 15, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) 1/ Nêu ý chính của văn bản? 2/ Xác định biện pháp tu từ (về từ) trong câu thơ Văn chương hạ giới rẻ như bèo ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó? 3/ Cảm hứng chính trong văn bản trên là cảm hứng lãng mạn hay cảm hứng hiện thực? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng cảm hứng đó của nhà thơ? – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | 1/ Văn bản có ý chính: Thi sĩ Tản Đà trả lời Trời để bộc lộ quan điểm về nghề văn và cuộc sống nhà văn nơi hạ giới. 2/ Biện pháp tu từ (về từ): so sánh Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh: Tản Đà đã vẽ ra một bức tranh hiện thực trần trụi, nghiệt ngã về nghề văn bằng ngôn ngữ đời thường, thể hiện thân phận bọt bèo, rẻ mạt của nhà văn trong xã hội giao thời. Câu thơ đã gián tiếp lên án xã hội bất công đã đẩy người có tài, có tâm vào hoàn cảnh bi đát nhất. 3/ Cảm hứng chính trong văn bản trên là cảm hứng hiện thực. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng cảm hứng hiện thực trong văn bản :Tản Đà không trực tiếp phát biểu quan niệm của mình về văn chương và nghề văn, tuy vậy người đọc vẫn có thể hình dung ra phần nào về nội dung của hoạt động tinh thần đặc biệt này. Trong mắt Tản Đà, văn chương lúc này là một nghề kiếm sống mới, có người bán, kẻ mua, có thị trường tiêu thụ và bản thân thị trường cũng hết sức phức tạp. Đồng thời, nhà thơ cũng ý thức được sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề văn. Sau cùng, ông cũng nhận thấy rằng: sự đa dạng về loại, thể là một đòi hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác và với những sáng tác mới, tiêu chí đánh giá cũng phải khác xưa. |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) (giáo án hầu trời)
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về nghề văn trong cuộc sống hôm nay. -HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : – Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành. – Nội dung: Từ lời kể khổ về nghề văn với Trời của Tản Đà qua văn bản, thí sinh suy nghĩ về nghề văn trong cuộc sống hôm nay. Gợi ý : Đặc trưng của nghề văn là gì? Hoàn cảnh sống hôm nay thay đổi như thế nào so với thời Tản Đà sống, đã tạo điều kiện cho nhà văn sáng tác như thế nào? Trách nhiệm của nhà văn hôm nay với nghề văn như thế nào? Phê phán hiện tượng đạo văn, đạo thơ… Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. |
Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút) (giáo án hầu trời)
* Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật Gv chốt lại: Cảm xúc của nhà thơ, đồng thời thể hiện tài năng của nhà thơ. * Dặn dò: 1. Bài tập về nhà: Học thuộc bài và làm bài tập ? -.Đọc tham khảo một số bài thơ hay khác của Tản Đà: Thề non nước, Cảm thụ, Tiễn thu, Tống biệt… -. Tiết học tiếp theo: Vội vàng |
Xem thêm: Giáo án Bài viết số 4 Ngữ văn 10 đầy đủ nhất (giáo án hầu trời)
Originally posted 2020-03-14 23:00:19.
Để lại một phản hồi