cách làm bài đọc hiểu văn bản
Chào mừng mọi người đến với bài viết này của Hocvan12 đúng với tiêu đề của bài viết Hocvan12 sẽ hướng dẫn bạn cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt trọn vẹn 3 điểm trong các bài thi, bài kiểm tra. Nào hãy bắt đầu ngay với phần một của bài viết này.
Đọc thêm: 10 Dạng câu hỏi đọc hiểu thường gặp giúp bạn ăn trọn 3 điểm
Hiểu rõ các phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
1/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp
không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình
cảm của mình với người thân, bạn bè.
b. Đặc trưng:
- Tính cụ thể
- Tính cá thể
- Tính cảm xúc
2/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng
giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.
b. Đặc trưng:
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể
3/ Phong cách ngôn ngữ chính luận
a. Khái niệm: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất định.
Đọc thêm: Bí Quyết Đạt Điểm Tối Đa Bài Đọc Hiểu Với Sơ Đồ Tư Duy
b. Đặc trưng:
- Tính công khai về quan điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
4/ Phong cách ngôn ngữ khoa học
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến
khoa học.
b. Đặc trưng:
- Tính khái quát, trừu tượng
- Tính lí trí, logic
- Tính khách quan, phi cá thể.
5/ Phong cách ngôn ngữ hành chính
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (giữa nhà nước và nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,…)
b. Đặc trưng:
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
6/ Phong cách ngôn ngữ báo chí
a. Khái niệm: là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng
b. Đặc trưng:
- Tính thông tin thời sự
- Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn.
Các phương thức biểu đạt trong văn bản
Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:
Đọc thêm: 5 đoạn nghị luận xã hội 200 chữ hay nhất học ngay kẻo lỡ (tiếp)
– Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
- Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa
nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết
suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến
chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám)
– Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
- Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
– Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
- Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
– Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
Đọc thêm: Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ đạt điểm tối đa
- Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
– Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
– Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
- Ví dụ:
“Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.”
Đọc thêm: Khoanh vùng đề thi THPT quốc gia 2023
Các biện pháp tu từ quan trọng
1/ So sánh:
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b. Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ
- So sáng ngang bằng
- So sánh không ngang bằng
- Phân loại theo đối tượng
- So sánh các đối tượng cùng loại
- So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại
2/ Nhân hóa:
a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên
sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
b. Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời” ( Tây Tiến – Quang Dũng) - Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao)
3/ Ẩn dụ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
- Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao)
(ăn quả – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động)
- Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao)
(thuyền – người con trai; bến – người con gái)
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác
c. Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
- Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” (Thương vợ – Tú Xương) - Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế,
tay bí, tay bầu,…
4/ Điệp từ, điệp ngữ: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
5/ Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
6/ Hoán dụ: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Đọc thêm: Phân tích hai trạng thái cảm xúc của nghệ sĩ Phùng
Các tháo tác lập luận trong văn nghị luận
1/ Thao tác lập luận giải thích:
- Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ
cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm. - Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
2/ Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội
dung, hình thức của đối tượng. - Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất
định.
3/ Thao tác lập luận chứng minh:
- Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
- Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải
phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt
chẽ và hợp lí.
Đọc thêm: So sánh chi tiết nghệ thuật bát cháo hành và nồi cháo cám
4/ Thao tác lập luận so sánh:
- Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
- Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan
điểm, ý kiến của người viết.
5/ Thao tác lập luận bình luận:
- Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
- Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến
nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.
6/ Thao tác lập luận bác bỏ:
- Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
- Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý
kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần. - Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
Trên đây là một số khái niệm rất quan trọng của dạng bài đọc hiểu văn bạn. Dựa vào đây bạn sẽ có thể chắc chắn trả lời được 2 đến 3 câu trong bài đọc hiểu của mình. Vậy nên hãy cố gắng ghi nhớ những ý quan trọng và làm thật nhiều bài tập để có thể cải thiện khả năng làm bài của mình. Tài liệu đọc hiểu các bản có thể tải về ở Hocvan12. Trong phần tiết theo Hocvan12 sẽ giúp bạn giải một số dạng đề độc hiểu quan trong từ đó giúp các bạn hình thành khả năng tư duy và làm bài.
cách làm bài đọc hiểu văn bản
Originally posted 2019-04-18 14:42:49.
Để lại một phản hồi